SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học từ vựng Tiếng Anh cho học sinh lớp 3A3 trường Tiểu học số 2 Võ Lao (Trần Thị Giang)
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học từ vựng Tiếng Anh cho học sinh lớp 3A3 trường Tiểu học số 2 Võ Lao (Trần Thị Giang)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học từ vựng Tiếng Anh cho học sinh lớp 3A3 trường Tiểu học số 2 Võ Lao (Trần Thị Giang)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÁO CÁO TÓM TẮT Biện pháp nâng cao chất lượng công tác giảng dạy Tên biện pháp: “Một số biện pháp nâng cao ấch t lượng dạy học từ vựng Tiếng Anh cho học sinh lớp 3A3 trường Tiểu học số 2 Võ Lao”. Họ và tên: Trần Thị Giang Đơn vị công tác: Trường Tiểu học số 2 Võ Lao. Phần I THỰC TRẠNG THỰC TIỄN 1. Đánh giá chung Những năm gần đây, Trường Tiểu học số 2 Võ Lao đã ráo riết chỉ đạo thực hiện thật tốt nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trọng tâm là hướng tới chất lượng giáo dục thực chất. Trường đã tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh có một môi trường học tập thân thiện, năng động và tích cực. Bản thân tôi là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Tiếng Anh tại nhà trường tôi luôn tự rèn luyện, học hỏi và trau dồi phương pháp dạy học để có năng ựl c sư phạm tốt nhất nhằm cải thiện chất lượng giáo dục môn Tiếng Anh tại nhà trường. Tôi nhận thấy trong quá trình giảng dạy môn Tiếng Anh, đối với lớp 3 cần rèn cho học sinh ghi nhớ và khắc sâu từ vựng để vận dụng vào giao tiếp Tiếng Anh cũng như giúp các em học môn Tiếng Anh một cách tốt nhất. Trong quá trình giảng dạy, tôi luôn chú trọng lồng ghép các phương pháp linh hoạt trong giảng dạy từ vựng Tiếng Anh để 100% các em học sinh có thể dễ dàng tiếp thu và theo kịp nội dung bài học, đồng thời phát triển tư duy Tiếng Anh của các em. Chính điều đó đã thôi thúc tôi suy nghĩ để tìm ra biện pháp “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học từ vựng Tiếng Anh cho học sinh lớp 3A3 trường Tiểu học số 2 Võ Lao” với khát vọng cải thiện đáng kể chất lượng giáo dục môn Tiếng Anh học sinh. 2. Ưu điểm của các biện pháp đã được áp dụng tại nhà trường Học sinh nắm bắt được ngữ, nghĩa của từ. Học sinh biết cách kết hợp chính xác từ đó ớv i các từ khác và giúp học sinh nhớ được cấu trúc câu, thành phần cấu tạo câu, từ loại và trật tự câu. Giáo viên dạy theo tiến trình của tiết học, các nội dung có sẵn trong sách giáo khoa, lần lượt theo trật tự cụ thể, chặt chẽ các bước dạy. Học sinh được tiếp nhận hết các từ mới gặp trong bài học. 3. Khuyết điểm của các biện pháp đang áp dụng tại nhà trường Giáo viên chủ động còn học sinh thì hoàn toàn thụ động nên không thể có được phản ứng giao tiếp nhanh nhạy trong Tiếng Anh. 2 Cách học này khá nhàm chán, đòi hỏi nỗ lực ở học sinh rất cao, dễ nản khiến học sinh khó tiếp cận kiến thức, lo sợ mỗi khi học. Học sinh không được tham gia trải nghiệm thực tế qua mỗi giờ học nên một số từ, hoạt động rất khó hiểu đối với các em học sinh người dân tộc thiểu số. Phần II NỘI DUNG BIỆN PHÁP 1. Mục đích của biện pháp Với phương châm giáo dục "Học mà chơi, chơi mà học" hướng tới hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng Tiếng Anh, tôi đã cố gắng tìm hiểu và đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học từ vựng Tiếng Anh cho học sinh lớp 3A3 trường TH số 2Võ Lao. Từ đó tôi muốn đan xen các hoạt động khác để giúp học sinh học tốt, nâng cao vốn từ vựng, sử dụng từ vựng một cách linh hoạt và tạo cho các em nguồn cảm hứng mới mỗi khi đến giờ học Tiếng Anh. 2. Tính mới của biện pháp Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng biện pháp mới + Giáo viên dạy theo tiến trình + Học sinh được rèn luyện thêm nhiều kỹ của tiết học, các nội dung có sẵn năng, từ đó các em được phát triển tư duy trong sách giáo khoa, lần lượt Tiếng Anh. theo trật tự cụ thể, chặt chẽ các + Học sinh được học Tiếng Anh một cách có bước dạy. phản xạ hơn, tăng sự sáng tạo của các em + Học sinh được tiếp nhận hết các trong các giờ học. từ mới gặp trong bài học theo + Học sinh được học Tiếng Anh một cách phương pháp truyền thống. Các thoải mái nhất, giúp các em có cơ ộh i sáng tiết học Tiếng Anh diễn ra theo tạo, đưa ra nhiều ý tưởng hay trong tiết học đúng trình tự. Tiếng Anh. + Học sinh học dập khuôn theo sự + Học sinh hào hứng trong tiết học, được trải chỉ dẫn của cô giáo, không kích nghiệm cách học từ, mẫu câu theo nhiều thích được sự sáng tạo của học phương pháp, từ đó tiết học diễn ra sôi nổi, sinh. Học sinh không được tham có hiệu quả hơn. gia trải nghiệm thực tế qua mỗi + Học sinh được học từ vựng, mẫu câu và giờ học dẫn đến tiết học trở nên thực hành luyện tập với nhiều phương pháp nhàm chán, thiếu hiệu quả. giúp các em có ứh ng thú trong tiết học. Nhờ đó chất lượng giáo dục môn Tiếng Anh tại nhà trường được cải thiện rõ rệt. 3. Mô tả chi tiết nội dung của biện pháp Được sự tạo điều kiện của nhà trường tôi đã thực hiện được theo phương pháp dạy học mới. Tôi luôn tự mình bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, các kỹ năng và đặc biệt là tìm ra các phương pháp dạy học mới, phù hợp với đối tượng học sinh của địa phương mình. 3 Các biện pháp tôi đã đưa ra để áp dụng * Biện pháp 1: Lựa chọn các từ vựng phù hợp để dạy trong mỗi tiết học Lựa chọn từ vựng phù hợp rất quan trọng trong quá trình giảng dạy và ảnh hưởng lớn tới sự tiếp thu hiệu quả học tập của học sinh. Tôi xác định rõ ràng, đầy đủ, cụ thể và chính xác từ cần dạy từ đó giúp giáo viên lựa chọn và sắp xếp nội dung bài giảng phù ợp.h Cách thực hiện: Những từ vựng có tần suất xuất hiện ít và không phổ biến, không hay dùng trong thực tế học sinh không cần cố gắng ghi nhớ, giáo viên có thể bỏ qua để tập trung vào dạy và học các từ cần thiết khác. Đối với học sinh lớp 3 mới bắt đầu làm quen với Tiếng Anh, từ vựng phù hợp là những từ có liên quan, gắn với cuộc sống xung quanh của các em. Với những từ vựng thông dụng giáo viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh luyện tập lặp đi, lặp lại từ đó rất nhiều lần để các em vận dụng vào nhiều ngữ cảnh khác nhau cũng như được rèn luyện khả năng phản xã Tiếng Anh. Với những từ vựng ít thông dụng hoặc hiếm khi dùng trong lúc nói và viết, giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời gian vào các hoạt động ứng dụng. * Biện pháp 2: Sử dụng hình ảnh, vật thật để dạy các từ vựng Dạy và học Tiếng Anh bằng hình ảnh, vật thật là cách học các từ vựng bằng cách sử dụng các hình ảnh minh họa, đồ vật thật cho các từ vựng cần học. Học bằng cách này giúp học sinh nhớ được từ vựng nhanh và lâu hơn. Nhất là đối với các em học sinh Tiểu học, cách học này sẽ giúp não bộ các em ghi nhớ từ vựng một cách dễ dàng và hiệu quả nhất. Cách thực hiện: Khi học về chủ đề trường học, đối với các địa điểm trong ngôi trường, tôi thường cho học sinh theo dõi các bức tranh để hình thành liên kết giữa hình ảnh và từ vựng. Nhờ vậy, cứ mỗi khi giơ các bức tranh lên học sinh sẽ liên tưởng ngay đến từ vựng và đọc ra theo phản xạ tự nhiên. Khi dạy về chủ đề màu sắc, tôi sẽ chỉ vào những đồ dùng hay trang phục của học sinh trong lớp rồi hỏi học sinh về các màu để giới thiệu và dạy các em về màu sắc. Học sinh sẽ rất hứng thú và ghi nhớ từ đó ộm t cách sâu sắc nhất. Khi dạy về chủ đề các bộ phận cơ thể, để giới thiệu từ mới: GV: Look. This is a book. (giáo viên cầm cuốn sách trên tay) HS: A book. Giáo viên chỉ mở cuốn sách đồng thời nói. GV: Open HS: Open. GV: What does "open" mean in Vietnamese? 4 HS: mở Như vậy học sinh vừa biết được nghĩa của từ "open" . Giáo viên sử dụng vật thật và hành động để diễn tả từ, cụm từ. 5 * Biện pháp 3: Sử dụng nét mặt, cử chỉ, hành động cơ thể để dạy các từ vựng, mẫu câu trong tiết học Trong giao tiếp Tiếng Anh, việc sử dụng nét mặt, cử chỉ, điệu bộ diễn đạt điều muốn nói sẽ giúp người đối diện dễ hiểu và có cảm giác gần gũi khi giao tiếp. Vì thế nên nếu chúng ta học ngôn ngữ của họ và học theo cách thể hiện của họ sẽ góp phần tạo sự tự tin khi đàm thoại Tiếng Anh. Các em học sinh khi được sử dụng hành động cơ thể để diễn tả các từ vựng và mẫu câu sẽ giúp các em tăng khả năng ghi nhớ và dễ dàng học Tiếng Anh hơn. Cách thực hiện: Mỗi khi vào lớp, tôi thường tạo cho học sinh không khí thoải mái nhờ vào thái độ vui vẻ và thân thiện. Tôi luôn cố gắng giao tiếp một cách cởi mở nhất với học sinh, giúp các em cảm thấy gần gũi, và dễ dàng bắt đầu một tiết học sôi nổi. Tôi thường yêu cầu học sinh trong khi đối thoại thì phải có sự kết hợp giữa nói và diễn. Khi tôi dạy một từ mới, tôi sẽ làm hành động để diễn tả từ đó. Ví dụ như từ “dancing” thì sẽ làm hành động đang nhảy, còn với “cooking” thì sẽ làm cử chỉ đang nấu ăn... Nhờ vậy học sinh vừa dễ học từ, mà khi nói đến từ đó sẽ tự động làm theo các hành động. Khi học về các chủ đề tên, tuổi tôi thường yêu cầu học sinh nói phải đi kèm với hành động. Ví dụ như khi hỏi người khác sẽ chìa tay về phía họ, và khi trả lời sẽ chìa tay về phía mình. Với câu hỏi về tuổi các em sẽ kết hợp trả lời và giơ ngón tay theo số tuổi của mình. Giáo viên sử dụng cử chỉ, điệu bộ để diễn tả từ, cụm từ. 6 * Biện pháp 4: Sử dụng đan xen thêm các trò chơi trong tiết học giúp kiểm tra sự ghi nhớ từ đã học một cách tự nhiên, thú vị Thay vì luôn thực hiện các hoạt động theo phương pháp truyền thống thì việc đan xen các hoạt động trò chơi, hoạt động phù hợp là rất cần thiết trong mỗi tiết học Tiếng Anh đặc biệt là việc học từ và ghi nhớ từ. Thông qua các hoạt động này học sinh có thể; khắc sâu và ghi nhớ những từ chưa quen thuộc, cải thiện kĩ năng giao tiếp, khuyến khích tương tác xã hội trong lớp, đồng thời tiết học trở nên nhẹ nhàng và thú vị hơn. Cách thực hiện: Trò chơi Correct me!: Tôi sẽ giơ từng tấm thẻ có hình ảnh hoặc từ lên trước lớp và cố tình đọc sai nó. Tôi sẽ đọc từ đó sai từ một đến ba lần. Nếu sai học sinh sẽ nói "No", cho tới khi tôi đọc chính xác từ đó học sinh nói "Yes". Khi chính xác tôi sẽ giơ thẻ về phía học sinh yêu cầu đọc to lại chính xác chữ hoặc từ minh họa hình ảnh. Và sử dụng mẫu câu để hỏi học sinh có thể trả lời với từ đó. Ví dụ: Unit 4: Our bodies. Tôi sử dụng 4 thẻ để minh họa cho 4 từ mới ( a face, a hand, an ear, an eye), sau khi đọc chính xác lần lượt các từ để học sinh sửa lỗi thì sau mỗi một từ tôi đều sử dụng mẫu câu hỏi đây là cái gì "What's this?" trong bài để học sinh trả lời lần lượt "It's a face", . Giáo viên tổ chức trò chơi "Correct the teacher" 7 Trò chơi Stop the teacher: Tôi cầm 4 tấm thẻ có kênh hình dơ lên và nói: "Look at me", " Look for .". hãy nhìn vào cô, tìm kiếm cho cô từ . Vừa dơ thẻ lần lượt tôi vừa nói từ đó cho tới khi từ tôi nói trùng với thẻ mang hình ảnh hoặc biểu tượng của từ đó thì lớp sẽ nói "Stop" đồng thời lớp nhìn thẻ và nói lại từ đó. Tôi sử dụng mẫu câu để học sinh trả lời với từ đó. VD: Unit 5: My hobbies. Tôi sử dụng 4 thẻ mang hình ảnh của 4 từ mới( singing, drawing, dancing, swimming). Tôi nói: "Look at me, look for singing" đồng thời tôi tráo thẻ och tới khi từ mà tôi đọc trùng với thẻ tôi dơ lên thì học sinh nói "STOP", ngay sau đó tôi hỏi "What's your hobby?" Lớp trả lời " It's singing". Lần lượt tôi sẽ làm với 3 thẻ còn lại. Giáo viên tổ chức trò chơi "Stop the teacher" Trò chơi Where is the .: Đầu tiên tôi sẽ mời một học sinh xung phong chơi trò chơi này. Tôi sử dụng thẻ mang biểu tương, hình ảnh hoặc là chữ của một từ mới vừa học. Ví dụ từ "PLAYGROUND" trong Unit 6: Our school. (Lesson1). Tôi sẽ giấu thẻ đó trong phạm vi lớp học bất kì. Cho học sinh tham gia chơi tìm kiếm thẻ dưới sự trợ giúp của cả lớp bằng cách đọc to từ "PLAYGROUND" nếu bạn đó tới gần, càng xa chỗ để thẻ đó thì lớp đọc càng nhỏ cho tới khi bạn ấy tìm được thẻ. Lần lượt những từ mới mà tôi muốn lớp luyện tập tôi sẽ lựa chọn để chơi. 8 Hoc sinh tham gia chơi " Where is the ". 9 Trò chơi The flashcard jumple: Tôi sẽ mời 4 bạn học sinh lên bảng, mỗi bạn cầm 1 tấm thẻ mang hình ảnh của 1 từ mới. Ví dự 4 từ trong Unit 6: lesson 2(1-3) là: Computer room, art room, music room, gym) tôi nói: "Look, listen and read up to me. ( tôi chỉ vào và đọc từ, học sinh dưới lớp đọc theo, sau đó tôi chỉ vào tranh hỏi lại " What is this?" HS trả lời lần lượt từng từ) Tôi yêu cầu 4 bạn cầm thẻ dấu ra sau, tất cả học sinh dưới lớp nhắm mắt lại để bốn bạn đổi vị trí cho nhau. Sau đó học sinh dưới lớp mở mắt ra nhìn và đoán. Lúc này vị trí đã thay đổi và từ thì 4 bạn để sau lưng. Tôi hỏi lớp " What is this?" lớp trả lời và giáo viên hỏi bạn cầm từ đó, nếu đúng thì nói " YES" và đưa thẻ đó ra trước. Tôi có thể lựa chọn bất kì 2 bạn nào trong 4 bạn để xem lớp đoán. Còn hai từ tôi yêu cầu lớp chỉ tay về phía bạn cầm 1 trong hai từ còn lại và hỏi bạn. Trò này giúp học sinh ghi nhớ các từ học trong bài đồng thời giúp phát âm lại nhiều lần. Hoc sinh tham gia chơi "The flashcard jumple" 10 4. Khả năng áp dụng của biện pháp Biện pháp đã áp dụng thành công trên học sinh tại lớp 3A3 cũng như các lớp 3 của đơn vị Trường Tiểu học số 2 Võ Lao và có thể áp dụng dạy lớp 3 của các trường trong huyện có điều kiện tương đồng. Phần III HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP 1. Theo ý kiến của nhà trường Biện pháp đã mang lại hiệu quả giáo dục cao, phù hợp với điều kiện của nhà trường, lớp học. Các hoạt động tạo ra môi trường học tập sôi nổi, tích cực, thân thiện gần gũi giữa học sinh với giáo viên, học sinh với học sinh. Tạo lên môi trường phát triển ngôn ngữ một cách tự nhiên, góp phần xây dựng môi trường giáo dục hiện đại và hiệu quả cao. 2. Theo ý kiến của tác giả 2.1 Thực trạng trước khi áp dụng biện pháp Trước khi chưa thực hiện giải pháp này, tôi thấy không khí lớp học còn trầm, chưa sôi nổi do các hoạt động học tập chưa đủ thu hút, hấp dẫn các em. Một số học sinh hay quên từ vựng đã học, khả năng vận dụng từ mới phát triển các kĩ năng nghe nói chưa thành thạo. Học sinh hạn chế về vốn từ vựng, không có môi trường giao tiếp thuận lợi về Tiếng Anh. Chính vì vậy, các em chưa tự tin trong giao tiếp và ít tài liệu tham khảo để học tốt môn Tiếng Anh. Trước khi chưa áp dụng đề tài này, kết quả học từ vựng của học sinh còn nhiều hạn chế, nhiều em còn nhớ từ không chính xác. 2.2. Hiệu quả sau khi áp dụng biện pháp Qua quá trình áp dụng các một số biện pháp tạo hứng thú học tập trong giờ học Tiếng Anh cho học sinh lớp 3A3 Trường Tiểu học số 2 Võ Lao, các tiết học trong lớp học của tôi trở nên sôi nổi hơn hẳn, học sinh tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài hơn. Vốn từ vựng của các em được tăng lên đáng kể. Học sinh ghi nhớ và vận dụng tốt các từvựng vào các mẫu câu giao tiếp. Ngoài các vốn từ vựng được giáo viên cung cấp tại lớp, các em còn tự biết làm giàu và củng cố vốn từ vựng của mình qua quá trình tự học ở nhà. Những hiệu quả của phương pháp đã tạo hứng thú học tập cho học sinh và cũng giúp cho việc truyền đạt kiến thức của giáo viên có hiệu quả hơn. Học sinh tiếp thu bài một cách tích cực, chủ động và ghi nhớ từ vựng lâu cho nên chất lượng học đã tăng khá đồng đều. Đại bộ phận đa số các em đã có sự tự giác và yêu thích môn học, ở các tiết học sôi nổi hơn, lượng học sinh tham gia phát biểu xây dựng bài nhiều hơn, góp phần làm cho giờ học thêm sinh động. Chính các giải pháp trên đã giải quyết được các khó khăn của học sinh lớp 3 Trường Tiểu học số 2 Võ Lao. 11 Nhờ việc áp dụng các giải pháp nêu trên mà đến giữa học kì I năm học 2024- 2025 tôi đã thu được kết quả như sau: Bảng so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện các giải pháp Thời gian KS TS Kết quả khảo sát HS HTT HT CHT KS TS % TS % TS % Trước khi áp dụng 23 12 52,2 9 39,1 2 8,7 Sau khi áp dụng 23 17 73,9 6 26,1 0 0 Hiệu quả kinh tế: Học sinh được rèn luyện phản xạ tiếng Anh hàng ngày qua các tiết học. Khả năng tiếp thu kiến thức cũng dần tăng lên, giáo viên không cần mất nhiều thời gian ôn ngoài giờ cho các bạn yếu kém, từ đó tiết kiệm điện năng cho nhà trường. Hiệu quả xã hội: Được sự giúp đỡ vào cuộc của cả phụ huynh kèm cặp theo phương pháp cô giáo hướng dẫn, các em học sinh tiến bộ rõ rệt. Phụ huynh quan tâm hơn khi các con có tiến bộ trong học tập. Ở đây các em được học tập, được bộc lộ rõ khả năng của mình, đặc biệt các em được học hỏi không chỉ ở thầy cô mà còn ở cả bạn bè. Tình cảm giữa các bạn trong lớp với nhau ngày càng trở nên thân thiện, gần gũi, mạnh dạn và tự tin hơn. Tạo sự tươi mới trong giờ học. Hiệu quả chuyên môn: Nâng cao chất lượng chuyên môn đối với bản thân giáo viên. Khi thấy thực tế chứng minh những chuyển biến về các hoạt động học tập tiếp cận điều mới trong giảng dạy theo chương trình mới, tôi tự tin truyền đạt lại kinh nghiệm thực hiện các giải pháp cho đồng nghiệp cùng áp dụng. Khi áp dụng “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học từ vựng Tiếng Anh cho học sinh lớp 3A3T rường TH số 2 Võ ”Lao đã góp phần giúp cá nhân tôi nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh lớp 3, góp phần vào việc duy trì ổn định chất lượng đại trà, nâng dần chất lượng mũi nhọn của nhà trường. Võ Lao, ngày 06 tháng 12 năm 2024 XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG NGƯỜI BÁO CÁO (Đã ký) Trần Thị Giang Nguyễn Văn Thiên 12 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÀ CÁ NHÂN TÔI ĐÃ GHI LẠI ĐƯỢC Giáo viên sử dụng vật thật và hành động để diễn tả từ, cụm từ. 13 Giáo viên sử dụng vật thật và hành động để diễn tả từ, cụm từ. 14 Hình ảnh: Giáo viên sử dụng cử chỉ, điệu bộ để diễn tả từ, cụm từ. 15 Hình ảnh: Giáo viên sử dụng cử chỉ, điệu bộ để diễn tả từ, cụm từ. 16 Hoc sinh tham gia chơi " Where is the ". Học sinh tham gia chơi "The flashcard jumple" 17 Học sinh trong các hoạt động học tập 18 Học sinh trong các hoạt động học tập
File đính kèm:
skkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_day_hoc_tu_vung_ti.pdf

