Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 4 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân

doc 23 trang Chính Bách 17/08/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 4 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 4 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân

Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 4 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân
 Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9
Tuần: 04
Tiết: 16
Ngày soạn: 24/09/2023
Ngày dạy: 25/09/2023
 XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
 (KIỂM TRA 15 PHÚT)
I- MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Hiểu sự phong phú, đa dạng của hệ thống từ, ngữ xưng hô trong tiếng việt.
- Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô và tình huống giao tiếp.
Đối với HS Ân:
Nhắc lại được nội dung kiến thức bài học
2. Kĩ năng: Phân tích, tổng hợp, ứng dụng.
Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài.
- Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng từ xưng hô hiệu quả trong giao tiếp của cá nhân.
- Xác định giá trị bản thân: cần hướng tới để bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới 
hiện nay.
- Giao tiếp: trình bày, trao đổi về cách xưng hô trong hội thoại, căn cứ vào đối tượng, các đặc 
điểm của tình huống giao tiếp.
3. Năng lực:
- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
Đối với HS Ân:
Biết sử dụng từ ngữ xưng hô trong giao tiếp
4. Phẩm chất:
Ý thức sâu sắc tầm quan trọng của việc sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô và biết sử dụng tốt 
những phương tiện này.
II- CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Sưu tầm các đoạn hội thoại sử dụng từ ngữ xưng hô.
2. Học sinh: Soạn bài; Sưu tầm các đoạn hội thoại sử dụng từ ngữ xưng hô.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phân tích, thảo luận nhóm, nêu vấn đề, đàm thoại, bình giảng
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:
1. Ổn định lớp: Ổn định lớp, điểm danh. 
2. Kiểm tra bài cũ: ? Em hãy đặt tình huống hội thoại không tuân thủ phương châm hội thoại 
mà vẫn đạt yêu cầu giao tiếp? Lý giải vì sao?
3. Bài mới:
GV Huỳnh Thị Vân Trang Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9
không biết xưng hô ntn diện trả lời -> TV có một hệ thống từ ngữ xưng rất 
chưa? phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu 
 cảm.
 2- Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ 
 ngữ xưng hô: 
- Cho HS đọc đoạn trích từ - HS thảo luận *) Văn bản: Dế mèn phiêu lưu ký
TP Dế mèn phiêu lưu ký nhóm, cử đại *) Nhận xét:
của Tô Hoài. diện trả lời, đại a) Dế choắt xưng em – gọi Dế mèn là anh 
? Hãy xác định các từ ngữ diện nhóm khác (Dế choắt vị thế yếu).
xưng hô trong 2 đoạn bổ sung. - Dế mèn xưng ta - gọi Dế choắt là chú 
trích? Và phân tích về sự mày (Dế mèn kiêu căng hách dịch).
thay cách xưng hô đó? b) Dế choắt xưng tôi – gọi Dế mèn là anh 
 (Bình đẳng ngang hàng)
 - Dế mèn xưng tôi – gọi Dế choắt là anh 
? Qua 2 BT trên, em rút ra - HS xp trả lời (Bình đẳng ngang hàng)
bài học gì trong việc sử cá nhân, HS -> Có sự thay đổi vì tình huống giao tiếp 
dụng từ ngữ xưng hô trong khác bổ sung. thay đổi. Lời trăng trối của Dế Choắt với tư 
hội thoại, trong giao tiếp cách là một người bạn.
- GV chốt ý
 HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (5 phút)
- Mục tiêu: HS khái quát kiến thức, vận dụng kiến thức vào giải bài tập.
- Năng lực: Tiếp nhận, giải quyết vấn đề.
GV chuyển giao nhiệm III- Luyện tập:
vụ học tập 1- Bài tập 1:
 - Cách xưng hô gây sự hiểu lầm là lễ thành 
- Phân 4 tổ 4 bài tập - Mỗi tổ cử 1 hôn của cô học viên người Châu Âu với vị 
- Tổ 1: BT1; Tổ 2: BT2; em đọc BT của giáo sư Việt Nam.
Tổ 3:BT3; Tổ 4: BT4. tổ mình, nêu 2- Bài tập 2:
- Lần lượt gọi mỗ tổ 1 em yêu cầu của BT Dùng “Chúng tôi” trong văn bản khoa học 
đọc bài tập của tổ mình và cách làm BT làm tăng tính khách quan và thể hiện sự 
nêu yêu cầu và cách làm đó. khiêm tốn của tác giả.
BT. - HS trong tổ 3- Bài tập 3:
- Cho các tổ thảo luận thảo luận rồi cử - Cách xưng hô của Gióng: Ông – ta, chứng 
nhóm đại diện trả lời. tỏ Gióng là một đứa bé khác thường.
GV Huỳnh Thị Vân Trang Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9
Tuần: 04
Tiết: 17
Ngày soạn: 24/09/2023
Ngày dạy: 27/09/2023
 CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
I- MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Nắm được hai cách dẫn lời nói hoặc ý nghĩ: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
Đối với HS Ân:
Nhắc lại được nội dung kiến thức bài học
2. Kĩ năng: 
 - Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
 - Sử dụng đc cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản.
3. Năng lực:
- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
 4. Phẩm chất: 
 - Có ý thức sử dụng lời dẫn trực tiếp, gián tiếp trong nói và viết.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Sgk, vở ghi, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Xem trước bài, trả lời câu hỏi SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phân tích, thảo luận nhóm, nêu vấn đề, đàm thoại, 
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:
1. Ổn định lớp: Ổn định lớp, điểm danh. 
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh. 
3. Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (5 phút)
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS.
- Năng lực: Năng lực tiếp nhận, hợp tác.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
- GV giới thiệu bài học: HS thực hiện nhiệm 
- Khi tạo tập văn bản viết, ta thường vụ học tập:
dẫn lời nói hay ý nghĩ của một người, -Học sinh chúy ý -Khởi động gây hứng thú 
một nhân vật. Song các dẫn đó của ta lắng nghe, ghi chép. cho HS.
đã đúng hay chưa? Có những cách dẫn 
GV Huỳnh Thị Vân Trang Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9
II. - Đây là ND của lời khuyên có thể thấy ở từ 
? Trong đoạn trích (a) BP - Cho 1 HS đọc “khuyên” trong phần lời của người dẫn.
in đậm là lời nói hay ý BT ở bảng phụ. - Nó không đươc đặt trong dấu ngoặc kép.
nghĩ. Nó được ngăn cách - Trong đoạn trích (b) phần in đậm là ý nghĩ, 
với BP trước của câu bằng vì trước đó có từ “hiểu”
dấu gì? - Giữa phần ý nghĩa được dẫn và phần lời nói 
? Trong đoạn trích (b)BP - HS thảo luận của người dẫn có từ “rằng”.
in đậm là lời nói hay ý nhóm, cử đại - Có thể từ “rằng” đó bằng một từ “là”.
nghĩa? Với BP in đậm với diện trả lời, đại => Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ 
BP đứng trước có từ gì có diện nhóm khác của người hoặc nhân vật có điều chỉnh cho 
thể thay từ rằng bằng từ nhận xét bổ thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong 
gì? sung. dấu ngoặc kép.
Qua 2 BT trên em cho biết - HS xp trả lời 
cách dẫn trực tiếp là dẫn cá nhân.
ntn?
 HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (5 phút)
- Mục tiêu: HS khái quát kiến thức, vận dụng kiến thức vào giải bài tập.
- Năng lực: Tiếp nhận, giải quyết vấn đề.
GV chuyển giao nhiệm III- Luyện tập:
vụ học tập 1- Bài tập 1:
- GV hướng dẫn HS đọc - 1 HS đọc BT, - Cách dẫn ở a và b đều là dẫn trực tiếp.
bài BT1, nêu yêu cầu của nêu yêu cầu của - Cả a và b đều là ý nghĩa được dẫn.
BT. Cho học sinh hđ cá BT. 2- Bài tập 2: 
nhân. a) Câu có lời dẫn trực tiếp:
- BT2: GV HDHS cách - Gọi 1 HS TB Trong báo cáoHCM nêu rõ: “Chúng 
chuyển rồi cho HS viết lên làm bài taanh hùng”.
vào giấy - HS làm bài cá b) Câu có lời dẫn gián tiếp:
GV: nhận xét, đánh giá, nhân rồi xung Trong báo cáocủa Đảng, CT HCM khẳng 
tuyên dương phong đọc- HS định rằng chúng ta phải
 khác nhận xét, 
 bổ sung.
4. Hướng dẫn tự học: (3 phút)
- Khắc sau kiến thức bài học (GN/54)
- Về nhà làm bài tập 2b và c.
5. Rút kinh nghiệm:
GV Huỳnh Thị Vân Trang Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9
nào?
- GV theo dõi, gợi ý. -HS ghi đề bài. -Định hướng được nội dung, 
- GV nhận xét, giới thiệu chủ đề bài học.
bài mới, ghi tên bài học 
mới.
 HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (25 phút)
- Mục tiêu:.Ôn lại mục đích và cách thức tóm tắt văn bản tự sự. Biết cách tóm tắt những VBTS 
trong chương trình học.
- Năng lực: Thu nhận thông tin, hợp tác cảm thụ, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo.
 HĐ của thầy HĐ của trò Nội dung ghi bảng
 * HĐ 1: HDHS Tìm hiểu sự cần thiết của việc tóm tắt VBTS 
- HD HS đọc 3 tình huống - Gọi 3 HS đọc I- Sự cần thiết của việc tóm tắt VB tự sự
ở SGK 3 tình huống ở - Tóm tắt VB giúp người đọc và người 
? Trong cả 3 tình huống SGK. nghe dễ hiểu nắm được ND chính của một 
trên, người ta đều phải tóm - HS thảo luận câu chuyện.
tắt văn VB. Hãy rút ra nhóm cử đại - VB tóm tắt làm nổi bật được các sự việc 
nhận xét về sự cần thiết diện trả lời, đại và nhân vật chính.
phải tóm tắt VBTS diện nhóm khác - VB tóm tắt thường ngắn gọn nên dễ nhớ.
- GV chốt ý. nhận xét, bổ 
 sung.
 * HĐ 2: HDHS Thực hành tóm tắt VBTS 
Đối với HS Ân: - 1HS đọc BT1, II- Thực hành tóm tắt VB tự sự.
Trả lời được một trong các nêu yêu cầu 1- Bài tập 1:
câu hỏi dưới sự gợi mở, hỗ BT1. - Có 7 sự việc: khá đầy đủ
trợ của GV - HS thảo luận - Thiếu 1 sự việc: Trương Sinh nghe người 
- Cho HS đọc BT 1 ở trang nhóm cử đại con chỉ vào bóng mình và nói đó là “Cha 
58 SGK và nêu yêu cầu diện trả lời, đại Đản” 
của BT1. diện nhóm khác - Quan trọng vì chi tiết đó đã cho TS biết 
- HDHS thảo luận nhóm. nhận xét bổ vợ mình bị oan.
? Các sự kiện chính đã nêu sung. - Đó cũng chính là chỗ dựa hợp lý của bài 
đủ chưa? Có thiếu sự việc - 1HS đọc BT2 , tóm tắt, cần điều chỉnh.
quan trọng nào không? Sự nêu yêu cầu 2- Bài tập 2:
việc gì? Vì sao em cho chi BT2. Viết VB tóm tắt “ Chuyện người con gái 
tiết đó là quan trọng? - HS hoạt động Nam Xương” (10 dòng)
GV Huỳnh Thị Vân Trang Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9
Tuần: 04
Tiết: 18
Ngày soạn: 25/09/2023
Ngày dạy: 29/09/2023
 Văn bản: CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH (KK TỰ HỌC)
I- MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Thấy được cuộc sống xa hoa của vua chúa pk, sự nhũng nhiễu của quan lại thời Lê - Trịnh và 
thái độ phê phán của tác giả.
- Bước đầu nhận biết đặc trưng cơ bản của thể loại tuỳ bút thời xưa và đánh giá được giá trị 
nghệ thuật của những dòng ghi chép đầy tính hiện thực này.
Đối với HS Ân:
Đọc được văn bản, nắm được tác giả, tác phẩm
2. Kĩ năng: Đọc VB, chọn lọc và phân tích chi tiết 
3. Năng lực:
- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
4. Phẩm chất:
GD nhận thức về lịch sử, văn học.
II- CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Tài liệu tham khảo
- Tác phẩm “Vũ trung tùy bút”
- Tranh, ảnh lịch sử về Vua- chúa ở phủ Trịnh.
2. Học sinh: Soạn bài
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: 
- Phân tích, thảo luận nhóm, nêu vấn đề, đàm thoại, bình giảng
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:
1. Ổn định lớp: Ổn định lớp, điểm danh. 
2. Kiểm tra bài cũ: ? Trong truyện “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, chi 
tiết Vũ Nương gieo mình xuống sông tự vẫn có ý nghĩa gì?
3. Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (5 phút)
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS.
- Năng lực: Năng lực tiếp nhận, sử dụng công nghệ thông tin, hợp tác.
 Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
- GV giao nhiệm vụ học tập: HS thực hiện nhiệm vụ học 
GV Huỳnh Thị Vân Trang Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9
 1- Thói ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh:
? Những chi tiết nào nói - Chúa cho xây dựng nhiều cung điện đền đài 
lên thói ăn chơi xa xỉ của ở khắp nơi, hao tiền tốn của không biết bao 
Chúa Trịnh và các quan lại - HS xp trả lời nhiêu mà kể...
hầu cận trong phủ chúa? cá nhân (gọi HS - Chúa bày ra nhiều cuộc dạo chơ được miêu 
 TB và yếu). tả tỉ mỉ: diễn ra thường xuyên đông người hầu 
?Nêu nhận xét của em về hạ, bày đặt nhiều trò giải trí lố lăng, tốn kém...
chúa Trịnh? - Chúa sai người thu mua và cướp đoạt những 
 - HS xp trả lời vật quý trong thiên hạ.
? Hãy nhận xét lời văn ghi cá nhân. -> Chúa Trịnh chỉ biết chăm lo đến việc ăn 
chép sự việc của tác giả? chơi hưởng lạc trên mồ hôi, xương máu của 
 - Lời văn ghi dân lành.
? Tìm hiểu ý nghĩa của chép sự việc rất - Kết thúc đoạn văn miêu tả “kẻ thức giả biết 
đoạn cuối bài văn. chân thực, cụ đó là triệu bất tường”-> bộc lộ kín đáo cảm 
 thể, khách quan xúc thái độ chủ quan của tác giả.
? Qua VB này tg thể hiện có liệt kê và => Dấu hiệu báo trước sự suy vong tất yếu 
thái độ ntn đối với bọn vua miêu tả tỉ mỉ của một triều đại chỉ biết chăm lo chuyện ăn 
quan? đối với ND? một số sự việc chơi, hưởng lạc trên mồ hôi, xương máu, 
 nổi bật để khắc nước mắt của dân lành.
 học một cách ấn 
 tượng sự xa hoa 
 vô độ của Chú 2- Sự nhũng nhiễu của bọn quan lại:
 Trịnh. - Việc tìm thu vật “phụng thủ” thực chất là 
 cướp đoạt những của quý trong thiên hạ lại 
 -Tìm, phát hiện được tiếng là mẫn cán-> Bọn quan lại nhũng 
? Bọn quan lại có những chi tiết, phân nhiễu, áp bức dân lành.
thủ đoạn gì để lấy của quý tích - Tác giả kể lại một sự việc đã xảy ra ngay tại 
trong ND? gia đình mình để làm tăng sức thuyết phục 
 - Tăng sức cho những chi tiết chân thực đã được ghi 
 -Kết thúc đoạn văn tác giả thuyết phục, chép, đồng thời cũng làm cho cách viết thêm 
 kể lại một sự việc xảy ra bộc lộ cảm xúc phong phú, sinh động. Cảm xúc của tác giả 
 ngay ở gia đình mình có kín đáo. được gửi gắm qua sự việc một cách kín đáo.
 dụng ý gì? 3- Tư tưởng, thái độ, cảm xúc của tác giả:
 - Tác giả phê phán thói ăn chơi xa cỉ của bọn 
 vua chúa đương thời một cách kín đáo.
 - Phê phán tệ nhũng nhiễu ND của lũ quan lại.
GV Huỳnh Thị Vân Trang

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_9_tuan_4_nam_hoc_2023_2024_huyn.doc