Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 17 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 17 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 17 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân

Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 Tuần: 17 Tiết: 81-82 Ngày soạn: 24/12/2023 Ngày dạy: 25/12/2023 ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Nắm được các nội dung chính của phần tập làm văn đã học trong Ngữ Văn 9, thấy được tính chất thích hợp của chúng với văn bản chung. - Thấy được tính kế thừa và phát triển của các nội dung tập làm văn học ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở lớp dưới. Đối với HS Ân: - Nắm được các nội dung chính của phần tập làm văn đã học trong Ngữ Văn 9 2. Kĩ năng: Hệ thống hóa kiến thức; vận dụng 3. Năng lực: - Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác. 4. Phẩm chất: Giáo dục ý thức học tập Đối với HS Ân: - Giáo dục ý thức học tập II.CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Bảng phụ, phiếu học tập 2. Học sinh: Soạn bài, ôn tập kiến thức. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: - Phân tích, thảo luận nhóm, nêu vấn đề, đàm thoại, bình giảng IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC: 1. Ổn định lớp: Ổn định lớp, điểm danh. 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh. 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (5 phút) - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS. - Năng lực: Năng lực tiếp nhận, sử dụng công nghệ thông tin, hợp tác. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt - GV dẫn dắt HS vào bài học: HS thực hiện Tiết học hôm nay các em sẽ ôn tập phần nhiệm vụ học tập: tập làm văn để củng cố lại kiến thức: -Học sinh chú ý -Khởi động gây hứng thú GV Huỳnh Thị Vân Trang Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 ? Vai trò, vị trí, tác dụng a- Biện pháp nghệ thuật: của các biện pháp nghệ - Vai trò: Làm cho văn bản thuyết minh thêm thuật và yếu tố miêu tả sinh động, hấp dẫn. trong văn bản thuyết - Tác dụng: Làm nổi bật đặc điểm của đối tượng minh? Cho ví dụ cụ thể? - Gọi 2 học sinh thuyết minh, gây hứng thú cho người đọc. lên bảng điền b- Yếu tố miêu tả: - Nhận xét, đánh giá, rút những đặc điểm - Vai trò: Làm cho văn bản thuyết minh cụ thể, kết luận. của văn bản TM và sinh động, hấp dẫn. văn bản MT. - Tác dụng: Làm cho đặc điểm thuyết minh nổi bật, gây ấn tượng. c- Ví dụ: Khi thuyết minh về một ngôi chùa cổ, người thuyết minh cần sử dụng những liên tưởng,tưởng tượng, so sánh nhân hóa để khơi gợi sự cảm thụ về đối tượng được thuyết minh -HS suy nghĩ trả và sử dụng miêu tả để người nghe hình dung ra lời. ngôi chùa .. 3- So sánh Văn bản TM - Văn bản MT ? Văn bản thuyết minh và văn bản miêu tả khác nhau như thế nào? Miêu tả Thuyết minh (Đối tượng: con vật, con người, cảnh vật (Đối tượng: Các loại sự vật, đồ vật...) cụ thể). - Có hư cấu, tưởng tượng, không nhất - Trung thành với đặc điểm của đối tượng, sự vật thiết phải trung thành với sự vật. - Đảm bảo tính khách quan khoa học. - Dùng nhiều so sánh, liên tưởng. - Ít dùng tưởng tượng so sánh. - Mang nhiều cảm xúc chủ quan của - Dùng nhiều số liệu cụ thể, chi tiết. người viết. - Ứng dụng nhiều trong tình huống cuộc sống,VH, - Ít dùng số liệu cụ thể chi tiết. khoa học. - Dùng nhiều trong sáng tác văn chương, - Thường theo một số mẫu nhất định nghệ thuật. - Đơn nghĩa - Ít khuôn mẫu - Đa nghĩa. (tiếp theo) * HĐ 1: HDHS Ôn lại kiến thức về Văn bản Tự sự GV Huỳnh Thị Vân Trang Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 thoại nội tâm? Cho ví e- Người kể chuyện trong văn bản Tự sự: dụ? - Kể chuyện theo ngôi thứ nhất xưng “tôi” -Tìm, phát hiện, Vd: Chiếc lược ngà, Cố Hương trình bày. - Kể chuyện theo ngôi thứ 3: người chuyện giấu mình. - Nhận xét, bổ Vd: Làng, Lặng lẽ Sapa sung. ? Em hãy tìm một số tác phẩm đã học kể theo ngôi thứ nhất, một số tác phẩm kể theo ngôi thứ 3? Đối với HS Ân: - Nêu được một tác phẩm đã học kể theo ngôi thứ nhất 4. Hướng dẫn tự học: (3 phút) - Khắc sâu, hệ thống hóa kiến thức. - HDHS chuẩn bị bài tiếp theo: Ôn tập TLV 5. Rút kinh nghiệm: GV Huỳnh Thị Vân Trang Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 - GV ghi tên bài học mới. nghe. chủ đề bài học. -HS ghi đề bài. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (25 phút) - Mục tiêu: Nắm được xuất xứ, phương thức biểu đạt, chủ đề, thể loại của văn bản. - Năng lực: Thu nhận thông tin, hợp tác cảm thụ, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo. Hoạt động GV Hoạt động HS Kiến thức * HĐ 1: HDHS Ôn tập kiến thức đã học 5. Những điểm giống và khác nhau của văn bản tự sự đã học ở lớp 9 với kiểu văn bản đã học ở lớp 6: a) Giống nhau: Đều là VB tự sự b) Khác nhau: ?Các nội dung của - HS thảo luận - ở lớp 6: Tự sự là phương thức trình bày một văn bản tự sự đã học nhóm, thống nhất ý chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc ở lớp 9 giống và khác trả lời, cử đại diện kia cuối cùng dẫn đến một kết, thể hiện một ý với các nội dung về trả lời đại diện nhóm nghĩa. kiểu bài này. khác nhận xét bổ - ở lớp 9: - Giáo viên chốt ý. sung. + Sự kết hợp giác tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm, giữa tự sự với lập luận Đối với HS Ân: + Một số nội dung mới trong văn bản tự sự như: -Nêu được điểm đối thoại và độc thoại nội tâm trong tự sự, giống nhau người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong tự sự. 6. Văn bản tự sự có phương thức biểu đạt chính là phương thức tự sự: ?Giải thích tại sao - Miêu tả, Biểu cảm, - Trong VB có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, trong một VB có đủ Nghị luận được dùng nghị luận mà vẫn gọi là VB tự sự vì các yếu tố các yếu tố miêu tảm, như những yếu tố bổ miêu tả, biểu cảm, nghị luận chỉ là những yếu BCNL mà vẫn gọi là trợ. tố bổ trợ nhằm làm nổi bật phương thức chính VB tự sự? - Suy nghĩ, trả lời. là Tự sự. - Trong thực tế ít có một văn bản nào chỉ vận dụng một PT biểu đạt duy nhất. ? Có VB nào chỉ sử - Đại diện nhóm 7. Các yếu tố kết hợp với Văn bản GV Huỳnh Thị Vân Trang Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 ? Hãy lấy ví dụ minh - Lấy ví dụ, chứng đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích hay các họa, chứng minh? minh. truyện ngắn Làng, Lặng lẽ Sa Pa.. Đối với HS Ân: 10. Những kiến thức, kỹ năng về kiểu VB Tự - Nêu được một ví dụ sự: minh họa Những kiến thức, kĩ năng về các tác phẩm văn học Tự sự ở phần Đọc – hiểu văn bản và phần - Suy nghĩ, phát TLV tương ứng giúp người HS học tốt hơn khi biểu. làm văn kể chuyện. - Nhận xét, bổ sung Vd: Các VB Tự sự đã cung cấp các đề tài, nội ? Theo em, khi viết dung và cách kể chuyện, các dùng các ngôi kể, bài văn Tự sự có tích cách dẫn dắt, xây dựng và miêu tả nhân vật, sự hợp kiến thức về việc . Tiếng Việt và Văn bản không? 4. Hướng dẫn tự học: (3 phút) - Nhắc lại các nội dung TLV đã học ở lớp 9. - VN ôn tập toàn bộ kiến thức. - Chuẩn bị bài tiếp theo: Ôn tập tổng hợp. 5. Rút kinh nghiệm: GV Huỳnh Thị Vân Trang Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (25 phút) - Mục tiêu: Nắm được các nội dung của chương trình Ngữ văn 9 HKI. - Năng lực: Thu nhận thông tin, hợp tác cảm thụ, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo. A- VĂN BẢN: I. VĂN BẢN NHẬT DỤNG. 1- Phong cách Hồ Chí Minh. (Lê Anh Trà) 2- Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (Gác - xi - a Mác két) 3- Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em II. TRUYỆN TRUNG ĐẠI: 1- Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) 2- Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái) 3- Truyện Kiều (Nguyễn Du) 4- Truyên Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu) III. THƠ HIỆN ĐẠI: 1- Đồng chí (Chính Hữu) 2- Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) 3- Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) 4- Bếp lửa (Bằng Việt) 5- Ánh trăng (Nguyễn Duy) IV. TRUYỆN HIỆN ĐẠI: 1- Làng (Kim Lân) 2- Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long) 3- Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) 4- Cố hương (Lỗ Tấn) B- TIẾNG VIỆT: 1- Các phương châm hội thoại 2- Xưng hô trong hội thoại 3- Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp 4- Sự phát triển của từ vựng 5- Thuật ngữ 6- Trau dồi vốn từ 7- Tổng kết từ vựng: • Từ đơn và từ phức, thành ngữ, nghĩa của từ, từ nhiều nghĩa. • Hiện tượng chuyển nghĩa của từ, từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. GV Huỳnh Thị Vân Trang Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 • Sử dụng ngôn ngữ trang trọng. • Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, biểu cảm, lập luận. • Vận dụng các hình thức so sánh, các biện pháp nghệ thuật đối lập. ❖ Ý nghĩa văn bản: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. 2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Mác-két ❖ Tác giả: Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két là nhà văn có nhiều đóng góp cho nền hòa bình nhân loại thông qua các hoạt động xã hội và sáng tác văn học. Ông được nhận Giải thưởng Nô-ben về văn học 1982. ❖ Tác phẩm: Văn bản được trích trong bài tham luận Thanh gươm Đa-mô-clét của nhà văn đọc tại cuộc họp sáu nước Ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Hi-lạp, Tan-da-ni-a tại Mê-hi-cô vào tháng 8 năm 1986. ❖ Tóm tắt VB: Nhà văn Mác-két đã nêu lên nguy cơ của chiến tranh hạt nhân, chỉ rõ sự tốn kém một cách vô lí để chạy đua vũ trang, trong khi trẻ em bị thất học, bị bệnh tật và thiếu đói. Nhà văn kêu gọi mọi người hãy đấu tranh vì một thế giới hoà bình không có vũ khí hạt nhân. ❖ Nội dung: - Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa toàn nhân loại và sự phi lý của cuộc chạy đua vũ trang. - Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình, không có chiến tranh. ❖ Nghệ thuật: - Có lập luận chặt chẽ. - Có chứng cứ cụ thể, xác thực. - Sử dụng nghệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục. ❖ Ý nghĩa VB: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G.G Mác- két đối với hòa bình nhân loại. 3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. ❖ Tác phẩm: - Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ngày càng được các quốc gia, các tổ chức quốc tế quan tâm đầy đủ và sâu sắc hơn. - Văn bản được trích trong Tuyên bố cuả Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp ngày 30 tháng 9 năm 1990 tại trụ sở Liên hiệp quốc ở Niu Oóc. - Văn bản được trình bày theo các mục, các phần. ❖ Nội dung - Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em trên toàn thế giới là vấn đề mang tính nhân bản. GV Huỳnh Thị Vân Trang Thiết kế bài dạy Ngữ văn 9 + Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình. - Thái độ của tác giả: phê phán sự ghen tuông mù quáng, ngợi ca người phụ nữ tiết hạnh. ❖ Nghệ thuật: - Khai thác vốn văn học dân gian. - Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì - Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không mòn sáo. ❖ Ý nghĩa văn bản: Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. 5. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh – Phạm Đình Hổ. ❖ Tác giả: Phạm Đình Hổ (1768 – 1839. ❖ Tác phẩm: - Ở thế kỉ XVIII, XIX, sự khủng hoảng trầm trọng của chế độ phong kiến Việt Nam đã tác động không nhỏ đến tầng lớp nho sĩ. Trong đó Phạm Đình Hổ là một nho sĩ mang tâm sự bất đắc chí vì không gặp thời. - Vũ trung tùy bút là tập tùy bút đặc sắc của Phạm Đình Hổ, được viết khoảng đầu đời Nguyễn. Tác phẩm đề cập đến nhiều vấn đề của đời sống như nghi lễ, phong tục, tập quán, những sự việc xảy ra trong đời sống, những nghiên cứu về địa lí, lịch sử, xã hội, - Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh là một trong những áng văn xuôi giàu chất hiện thực trong Vũ trung tùy bút. ❖ Tóm tắt VB: Năm Giáp Ngọ, Ất Mùi (1774 - 1775) chúa Thịnh Sâm thích ngắm cảnh quang Tây Hồ. Một tháng ba bốn lần chúa cho binh lính, dân hầu và các nội thần giả đàn bà ngồi bán hàng quanh Hồ Tây. Bọn nhạc công ngồi gần đó chốc chốc lại hòa vài khúc nhạc. Việc xây dựng đình đài chúa cho liên tục. Thuở ấy, bao nhiêu chim quý, đá lạ, chậu hoa cây cảnh đẹp đều phải thu về cho chúa, kể cả cây đa to, cành lá rườm rà chở qua sông huy động biết bao nhiêu người lại còn đánh thanh la rộn ràng đốc thúc. Bọn hoạn quan, cung giám nhờ gió bẻ măng ra ngoài dọa dẫm dân lành, nhà nào có của tốt, đồ đep, xí phần đêm lại mò lấy trộm rồi vu vạ cho nhà đó giấu của tốt không chịu nộp, bắt vạ. Nhà của chính tác giả đã phải chặt đi một cây lê, hai cây lựu đang nở hoa rất đẹp để tránh tai vạ. ❖ Nội dung: - Cuộc sống hưởng thụ của Trịnh Sâm: + Thú chơi đèn đuốc, bày đặt nghi lễ, xây dựng đền đài, Ý nghĩa khách quan của sự việc cho thấy cuộc sống của vua chúa thật xa hoa. + Thú chơi trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh, Để thỏa mãn thú chơi, chúa cho thu lấy sản vật quý từ khắp kinh thành đưa vào trong phủ. GV Huỳnh Thị Vân Trang
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_9_tuan_17_nam_hoc_2023_2024_huy.doc