Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 8 - Năm học 2023-2024 - Doãn Thị Tố Lan
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 8 - Năm học 2023-2024 - Doãn Thị Tố Lan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 8 - Năm học 2023-2024 - Doãn Thị Tố Lan

TUẦN 7,8 TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN NS: 12/10/2023 TIẾT 28,29 DÂN TA ND: 20,24/10/2023 (Hồ Chí Minh) I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - Nhận biết được nội dung bao quát; luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận. - Phân tích được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề, phân biệt được lí lẽ, bằng chứng khách quan (có thể kiểm chứng được) với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết - Liên hệ được nội dung nêu trong văn bản với những vấn đề của xã hội đương đại 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tinh thần yêu nước của nhân dân ta được thể hiện qua văn bản - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản 3. Phẩm chất: - Biết ơn, tự hào về các thế hệ trước, yêu nước *HSKT không yêu cầu: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tinh thần yêu nước của nhân dân ta được thể hiện qua văn bản II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Tranh ảnh về Hồ Chí Minh - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1 - GV mời 1 – 2 HS phát biểu, yêu cầu - Trong suốt cuộc đời hoạt động cách cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung (nếu mạng, Người đã sử dụng nhiều tên gọi cần thiết). khác nhau: Nguyễn Tất Thành, Văn Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện Ba, Nguyễn Ái Quốc... Tên gọi “Hồ nhiệm vụ học tập Chí Minh” được sử dụng lần đầu tiên - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến trong hoàn cảnh: Ngày 13 tháng 8 năm thức. 1942, khi Trung Quốc với danh nghĩa *HSKT: Nắm được thông tin về tác giả đại diện của cả Việt Minh và Hội Quốc HCM, thái độ yêu mến kính trọng Bác tế Phản Xâm lược Việt Nam để tranh Hồ thủ sự ủng hộ của Trung Hoa Dân Quốc. - Không chỉ là một nhà hoạt động cách mạng lỗi lạc, Hồ Chí Minh còn được biết đến với tư cách là một nhà văn nhà thơ lớn. - Hồ Chí Minh được UNESCO công nhận là Danh nhân văn hóa thể giới. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ - Bài văn trích trong Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam (tên gọi từ năm 1951 đến năm 1976 của Đảng Cộng Sản Việt Nam hiện nay). - Tên bài do người soạn sách đặt. b. Bố cục Gồm 3 phần: • Phần 1. Từ đầu đến “ tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước ”: Nhận định chung về lòng yêu nước • Phần 2. Tiếp theo đến “ một dân tộc anh hùng ”. Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc. • Phần 3. Còn lại. Phát huy tinh thần yêu nước trong mọi công việc kháng chiến. Hoạt động 2: Khám phá văn bản a. Mục tiêu: 3 Câu hỏi tổng kết: Nêu nội dung bao - Dân ta có một lòng nồng nàn yêu quát của văn bản nước, nồng nàn, chân thành và luôn Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học sục sôi tập - Tinh thần yêu nước ấy kết thành một - HS thảo luận theo nhóm 4, suy nghĩ làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nõ để trả lời. lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và và thảo luận hoạt động và thảo luận cướp nước. - GV mời một số HS trình bày trước ⇒ Gợi sức mạnh và khí thế mạnh mẽ lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ của lòng yêu nước sung. - Trong lịch sử, có nhiều cuộc kháng Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nhiệm vụ học tập nước của nhân dân ta: Bà Trưng, Bà *HSKT: Hiểu được vai trò của lòng Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, yêu nước, biểu hiện của nó qua các thời Quang Trung, kì lịch sử - Lòng yêu nước ngày nay của nhân - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến dân ta: thức. + Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng, trẻ thơai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc + Những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc + Những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội + Những phụ nữ khuyên chồng tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải + Những bà mẹ yêu thương bộ đội như con đẻ của mình + Nam nữ nông dân và công nhân hăng hái tăng gia sản xuất + Những đồng bào điền chủ quyên ruộng cho Chính phủ ⇒ Tất cả những việc làm đó đều xuất phát từ lòng yêu nước 4. Nhiệm vụ của mọi người - Phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến 5 B. Trong sự nghiệp xây dựng đất nước. C. Trong việc giữ gìn sự giàu đẹp của tiếng Việt D. Cả A và B Đáp án: D Câu 2: Trọng tâm của việc chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong bài văn là ở thời kì nào ? A. Trong quá khứ B. Trong cuộc kháng chiến hiện tại C.Trong cuộc chiến đấu của nhân dân miền Bắc D. Trong cuộc chiến đấu dũng cảm của bộ đội ta trên khắp các chiến trường. Đáp án: B Câu 3: Những sắc thái nào của tinh thần yêu nước được tác giả đề cập đến trong bài văn của mình ? A. Tiềm tàng, kín đáo B. Biểu lộ rõ ràng, đầy đủ C. Khi thì tiềm tàng, kín đáo; lúc lại biểu lộ rõ ràng, đầy đủ. D. Luôn luôn mạnh mẽ, sôi sục. Đáp án: C Câu 4: Đối tượng nào không xuất hiện trong bài văn Tinh thần yêu nước của nhân dân ta? A. Công chức. B. Chiến sĩ, công nhân. C. Nông dân, điền chủ. D. Tư sản. Đáp án: Câu D Câu 9: Nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản là: A. Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu... B. Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh, phép liệt kê, so sánh chọn lọc và đặc sắc. Bài văn là một mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dẫn chứng của thể văn nghị luận. D. Tất cả đều đúng. Đáp án: Câu D Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thực hiện trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá * Phụ lục: Rubic đánh giá hoạt động thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG TỐT XUẤT SẮC (0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm) 7 b. Năng lực riêng biệt - Năng lực trình bày đoạn văn theo lối song song và phối hợp - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận 3. Phẩm chất: - Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt *HSKT không yêu cầu: Biết cách viết được đoạn văn đúng chính tả II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học b. Nội dung: Đặt câu hỏi gợi mở c. Sản phẩm: Chia sẻ của HS d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi phát vấn “ Theo em song song và phối hợp có nghĩa là gì? Chỉ ra sự khác nhau trong hai cụm từ này?” - GV yêu cầu học sinh suy nghĩ trả lời Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tham gia chia sẻ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - Phần trả lời của học sinh Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, khen ngợi HS. - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm và chức năng của kiểu tổ chức đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được đặc điểm và chức năng của kiểu tổ chức đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến đặc điểm và chức năng của kiểu tổ chức đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp 9 Bị cười không phải mọi người đều phản ứng giống nhau. Có người tỏ thái độ mặc kệ bất cần, ai cười người ấy nghe. Có người, nhân bị thiên hạ cười mà nghiêm túc soi xét bản thân, lặng lẽ sửa mình. Nhưng cũng có những người bị tiếng cười của đám đồng nhằm tới, do thiếu bản lĩnh, nên hoảng hốt lo âu và tưởng rằng khiếm khuyết của mình là rất nghiêm trọng. Rơi vào bế tắc, họ tìm lối thoát trong hành vì tiêu cực. Như vậy, sự cười nhạc chẳng phải đã vô tình làm hại người ta đó sao? (Minh Đăng, Tiếng cười không muốn nghe) Đoạn văn phối hợp có cấu trúc rất chặt theo kiểu tổng hợp – phân tích – tổng hợp. Câu đầu và câu cuối đoạn đều là câu chủ đề. Kiểu đoạn văn này rất phù hợp với việc khẳng định chắc chắn điều mà người viết cho là chân lí. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học về đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành nhiệm vụ: Hoàn thành các bài tập trong SGK trang 68 - 69 c. Sản phẩm học tập: Phần trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Bài tập SGK trang 68 - 69 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS trình bày trước lớp Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để so sánh sự khác nhau giữa 4 kiểu tổ chức đoạn văn: diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để tạo bảng so sánh sự khác nhau giữa 4 kiểu tổ chức đoạn văn đã học 11 - Đoạn văn có câu mở đầu nêu chủ đề của đoạn: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Các câu tiếp theo nêu dẫn chứng cụ thể. Câu cuối đoạn khái quát lại điểm giống nhau đó: đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước. Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đoạn văn sau được tổ chức theo kiểu nào? Chủ đề của đoạn văn là gì? Dựa vào đâu em nhận biết được điều đó? Không gian yên tĩnh bỗng bừng lên những âm thanh của dàn hòa tấu, bởi bốn nhạc khúc lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổ du dương trầm bổng, réo rắt mở đầu đêm ca Huế. Nhạc công dùng các ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn, mổ, vỗ, vả, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi. Tiếng đàn lúc khoan lúc nhặt làm nên tiết tấu xao động tận đáy hồn người. (Hà Ánh Minh, Ca Huế trên sông Hương) Trả lời: - Kiểu đoạn văn: đoạn văn song song - Chủ đề: Cảnh ca Huế trong đêm trăng trên sông Hương. - Dựa vào nội dung của các câu văn để nhận biết điều đó. Ba câu văn miêu tả ba khía cạnh khác nhau của đêm ca Huế. Mặc dù không có câu chủ đề nhưng các câu trong đoạn đều thể hiện chung chủ đề. Câu 3 (trang 69 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy viết một đoạn văn song song và một đoạn văn phối hợp (mỗi đoạn khoảng 7 – 9 câu) theo chủ đề tự chọn. - Đoạn văn song song: Đi bất cứ nơi đâu trên đất nước này, bạn cũng gặp hình ảnh của Người trong cuộc sống cũng như trong tâm hồn của mỗi người dân. Bác đã hiến trọn cuộc đời cho dân tộc. Mấy chục năm gian nan thử thách ở nước ngoài, Bác đã tìm cho dân tộc con đường đi cách mạng đế rồi từ đó, nhân dân ta đòi lại được tự do. Hình ảnh Bác đẹp trong lòng của mỗi người dân Việt không phải chỉ vì Bác đã đem đến cho chúng ta cơm áo tự do mà ngay từ trong cách sống, Bác đã là tấm gương cho tất cả mọi người. Bác sống giản dị và giàu tình cảm. Tôi chưa thấy ở nơi đâu, một vị Chủ tịch nước lại giản dị như thế. Người ăn mặc bình dân, Người sống hòa mình. Người bận trăm công ngàn việc mà vẫn dành thì giờ chăm lo từ những cụ già đến các bé nhi đồng nhỏ tuổi. Người sống trọn mình cho dân tộc chẳng vướng bận chút riêng tư. - Đoạn văn phối hợp: Truyền thống uống nước nhờ nguồn là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Mỗi người trong chúng ta cần phải giữ gìn, phát huy mạnh mẽ tinh thần đó. Đây là truyền thống thể hiện sự kính trọng của thế hệ đi sau với thế hệ đi trước để tỏ lòng biết ơn của mình với những người có ơn với mình. Hằng năm, cứ mỗi dịp kỉ niệm ngày thương binh liệt lĩ, đảng và nhà nước lại tổ chức các hoạt động thăm viến mộ liệt sĩ, thăm hỏi gia đình liệt sĩ, tặng quà, tạo điều kiện cho gia đình phát triển. Hiện nay, mọi người trong xã hội đã chú ý hơn đến việc này, không chỉ các cơ quan chính quyền địa phương tổ chức các hoạt động này mà những đơn vị, tổ chức cá nhân cũng tham gia rất tích cực. Mọi người chung tay nhau, quyên góp, sau đó tổ chức các hoạt động thăm hỏi từng gia đình một, trao quà tặng thưởng. Tuy những món quà đó chưa hẳn đã có nhiều giá trị về vật chất nhưng lại đầy ắp tinh thần của người trao. Đây là các 13
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_8_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_8.docx