Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 27 - Năm học 2023-2024 - Doãn Thị Tố Lan
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 27 - Năm học 2023-2024 - Doãn Thị Tố Lan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 27 - Năm học 2023-2024 - Doãn Thị Tố Lan

VĂN BẢN 2: ĐỌC VĂN – CUỘC CHƠI TÌM Ý Tuần: 27 NS: 15/3/2024 NGHĨA (tt) Tiết: 105 ND: 18/3/2024 (Trần Đình Sử) I. MỤC TIÊU 1. Năng lực a. Năng lực đặc thù (năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học) - Qua việc tìm hiểu VB Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa, HS xác định được luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của VB. - HS học hỏi được cách nêu luận đề, xây dựng luận điểm và sử dụng lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc. b. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập; - Năng lực giao tiếp, hợp tác: biết phối hợp với bạn cùng bàn, bạn trong nhóm; đánh giá được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp với bản thân; biết bày tỏ ý kiến riêng; biết hỗ trợ bạn khi cần thiết; 2. Về phẩm chất - HS hiểu được bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn, biết tôn trọng và có ý thức học hỏi cách tiếp nhận VB văn học của người khác. 3. Kiến thức - Thấy được VB bàn luận về bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn: Đọc văn là thông qua văn bản văn học mà đọc hiểu được thế giới và cuộc đời, đi tìm ý nghĩa nhân sinh, ý nghĩa cuộc đời qua văn bản văn học. - Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ; sử dụng đa dạng các kiểu câu tạo ra giọng văn linh hoạt; biện pháp điệp ngữ,... II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - KHBD, SGK, SGV, SBT; - PHT số 1,2; - Tranh ảnh; - Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ I. Đọc văn bản và tìm hiểu chung - GV chuyển giao nhiệm vụ. 1. Đọc + Gv hướng dẫn cách đọc. - Hs đọc phù hợp với tốc độ đọc. + Hs chú ý trả lời các thẻ chiến - GV nhắc HS chú ý chiến lược đọc. lược đọc (PHT số 1). Những điểm Trả lời Những điểm cần lưu Trả cần lưu ý ý lời Cách dẫn dắt Dẫn dắt vấn đề trực tiếp. Cách dẫn dắt vấn đề vấn đề của tác của tác giả. giả. Tác giả quan niệm đọc Tác giả quan Tác giả quan niệm đọc văn là văn là gì? niệm đọc văn thông qua văn bản văn học mà là gì? đọc hiểu được thế giới và cuộc Các cách diễn đạt “vì đời, đi tìm ý nghĩa nhân sinh, ý thế”, “mới thực sự là”, nghĩa cuộc đời qua văn bản văn “vậy nên”, “thực tế học. cho thấy” có tác dụng Các cách diễn Các cách diễn đạt “vì thế”, “mới gì? đạt “vì thế”, thực sự là”, “vậy nên”, “thực tế Theo tác giả, đọc văn “mới thực sự cho thấy” có tác dụng liên kết là cuộc chơi. Phải là”, “vậy nên”, câu văn và tăng tính thuyết phục chăng đã tham gia “thực tế cho cho các lập luận được nêu ra. chơi thì phải tôn trọng thấy” có tác luật của nó? dụng gì? Cách lí giải của tác giả Theo tác giả, Theo tác giả, đọc văn là cuộc về sự hóa thân của đọc văn là chơi. Đã tham gia chơi thì phải người đọc trong quá cuộc chơi. tôn trọng luật của nó, dựa trên trình đọc văn. Phải chăng đã cấu tạo của văn bản để đọc hiểu, Cách nêu bằng chứng tham gia chơi không bị lạc đề hay hiểu quá xa trong văn bản này có thì phải tôn nội dung được nhắc đến. Mặt gì khác với văn bản trọng luật của khác, người đọc cũng có quyền “Nhà thơ của quê nó? liên tưởng và lý giải, miễn sao đồng nhất. b. Tác phẩm - Mỗi người đọc có thể lựa Đọc – cuộc chơi tìm ý nghĩa được trích trong Đọc chọn cách đọc, cầm nhận, hiểu văn học văn (NXB Giáo dục, 2001) tác phẩm dựa trên vốn sống, c. Người đọc và cách tiếp nhận riêng đối với một kinh nghiệm,... của mình, có văn bản văn học khả năng phát hiện ra những - Tác giả là chủ thể sáng tạo văn bản văn học, còn giá trị, ý nghĩa mới của văn người đọc là chủ thể tiếp nhận. Quá trình đọc tưởng bản. Do đó ý nghĩa, giá trị của tượng và cảm nhận giá trị nghệ thuật và nội dung tác phẩm với mỗi người đọc, của văn bản văn học chính là quá trình tiếp nhận, mỗi thời đại có thể được ... mở việc tiếp nhận không thể tách rời đặc điểm của văn rộng và trở nên phong phú bản (thể loại, đề tài, thủ đô, bố cục, biện pháp nghệ hơn. thuật, các yếu tố ngôn ngữ được sử dụng). - Tuy nhiên, hoàn cảnh tiếp nhận tác phẩm, vốn - HS lắng nghe, tiếp nhận nhiệm sống vốn hiểu biết, sự trải nghiệm của mỗi người vụ. đọc khác nhau, do đó cách hiểu, cảm nhận về ý Bước 2: HS trao đổi thảo luận, nghĩa, giá trị của tác phẩm sẽ có những nét riêng, thực hiện nhiệm vụ không hoàn toàn đồng nhất. - Hs làm việc cá nhân/nhóm. - Mỗi người đọc có thể lựa chọn cách đọc, cầm - GV quan sát. nhận, hiểu tác phẩm dựa trên vốn sống, kinh Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt nghiệm,... của mình, có khả năng phát hiện ra động và thảo luận những giá trị, ý nghĩa mới của văn bản. Do đó ý - HS trình bày sản phẩm. nghĩa, giá trị của tác phẩm với mỗi người đọc, mỗi - GV gọi hs nhận xét, bổ sung thời đại có thể được sáng tạo mở rộng và trở nên câu trả lời của bạn. phong phú hơn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức. 3. Khám phá văn bản a. Mục tiêu: thức. NV2: Hướng dẫn Hs tìm hiểu quan 2. Tìm hiểu quan điểm của người viết và điểm của người viết và mối liên hệ giữa mối liên hệ giữa trò chơi ú tim và đọc văn trò chơi ú tim và đọc văn - Câu văn giúp hiểu rõ ý nghĩa của VB văn học - GV chuyển giao nhiệm vụ: Hs thảo luận thường không cố định là: “Lí thuyết đọc ngày nhóm đôi. nay cho thấy ý nghĩa của văn học không ngừng + Tác giả cho rằng ý nghĩa của tác phẩm biến động, lớn lên, tuỳ vào cách người ta thiết văn học thường không cố định. Câu văn lập mối liên hệ giữa các loại VB với nhau nào trong văn bản giúp em hiểu rõ về vấn - Mối liên hệ giữa trò chơi ú tim và đọc văn: đề này? Các từ chơi trò, trò chơi, ú tim, chơi lặp lại + Trong văn bản, các từ ngữ như chơi nhiều lần nhằm nhấn mạnh mối liên hệ giữa trò, trò chơi, ú tim, chơi được lặp lại việc đọc và trò chơi ú tim. Sở dĩ có sự liên nhiều lần. Với những từ ngữ đó, tác giả lí tưởng ấy bởi hoạt động đọc văn cũng giống giải như thế nào về việc đọc văn? như một cuộc chơi. Trò chơi cần có luật chơi - HS tiếp nhận nhiệm vụ và phải đem đến cho người tham gia niềm vui Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực thích, sự hứng khởi. Đọc cũng như vậy, đã hiện nhiệm vụ tham gia chơi thì phải tôn trọng luật của nó, và - HS suy nghĩ. trong quá trình đọc người đọc cũng tìm thấy - Gv quan sát, cố vấn. niềm vui, ý nghĩa của việc đọc. Không chỉ vậy, Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và tác giả liên tườn đến trò chơi ú tim còn có hàm thảo luận ý đây là cuộc chơi có nhiều bất ngờ. - HS trả lời câu hỏi. - GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức: NV3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về 3. Cách sử dụng lí lẽ, bằng chứng trong việc cách sử dụng lí lẽ, bằng chứng trong làm sáng tỏ luận điểm việc làm sáng tỏ luận điểm Luận điểm 3: Cuộc đi tìm ý nghĩa không có cháu trong hiện tại khi nhớ lại những kỉ niệm tuổi thơ. Cùng một cảm giác, nhưng nguyên nhân của nó lại hoàn toàn khác biệt. Nếu thuở nhỏ, sống mũi còn cay là bởi khói, thì bây giờ, cảm giác ấy lại đến từ sự xúc động, nhớ thương. Một cảm giác nhưng đã kết nối hai thời điểm, nó khiến quá khứ và hiện tại chìm đắm trong nhau, lồng ghép vào nhau khó có thể tách rời. - Câu thơ: “Làn ao lóng lánh bóng trăng loe trong Thu ẩm của Nguyễn Khuyến. Mới đọc câu thơ, người đọc có thể chỉ cảm nhận được vẻ đẹp lóng lánh của trăng. Nhưng đọc kĩ, còn có thể phát hiện thêm lớp nghĩa, đó là bóng trăng trong cái nhìn của thi sĩ khi chếnh choáng hơi men, bởi vậy mới có cảm giác bóng trăng nhoè mờ đi, dập dềnh theo sóng nước mặt ao. NV4: Hướng dẫn học sinh lí giải luận 4. Lí giải luận điểm “Tác phẩm văn học và điểm “Tác phẩm văn học và đọc văn là đọc văn là một hiện tượng diệu kì” một hiện tượng diệu kì” - Lí do khiến tác giả cho rằng: Tác phẩm văn Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học và đọc văn là một hiện tượng diệu kì GV chuyển giao nhiệm vụ: + Làm sống dậy và cụ thể hoá thế giới hình + Đọc đoạn (5) và cho biết vì sao tác giả tượng tồn tại tiềm tàng trong tác phẩm, chuyển quan niệm tác phẩm văn học và đọc văn hoá nó thành “câu chuyện” của chính bản thân là một hiện tượng diệu kì. người đọc, buộc người đọc phải “toàn tâm toàn + Giọng văn trong đoạn (5) có gì khác ý” suy nghĩ về nó, cũng có nghĩa là bận lòng, với những đoạn còn lại? bận trí về “những điều chưa bao giờ nghĩ tới” trước khi đọc văn học. + Xoá bỏ ranh giới giữa độc giả và nhà văn; độc giả thì “suy nghĩ bằng những ngôn từ, hình NV5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mối 5. Mối quan hệ giữa đoạn (5) và đoạn (6) quan hệ giữa đoạn (5) và đoạn (6) trong trong văn bản văn bản - Quan hệ của đoạn (5) và đoạn (6) là quan hệ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ nhân quả. Đoạn (5) nguyên nhân, chỉ ra đọc GV chuyển giao nhiệm vụ: văn là hiện tượng diệu kì, trong quá trình đọc Em hãy chỉ ra mối quan hệ giữa đoạn (5) văn, người đọc đã hoá thân vào tác phẩm. và đoạn (6). Mối quan hệ đó làm rõ ý Đoạn (6) thể hiện kết quả, nhờ quá trình hoá nghĩa gì của việc đọc văn? thân ấy mà người đọc khám sâu sắc hơn về bản - HS tiếp nhận nhiệm vụ. thân mình, trưởng thành hơn trong nhận thức, Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực tình cảm, ứng xử.... hiện nhiệm vụ - Ý nghĩa của việc đọc văn (*). - HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi. + Đối với HS, đọc văn là nền tảng của học văn, - Gv quan sát, cố vấn. muốn học giỏi văn phải bắt đầu băng đọc văn. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và + Đối với độc giả nói chung, đọc văn giúp "tự thảo luận phát hiện ra mình và lớn lên”. - HS trình bày câu trả lời. - GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. (*) Để đi đến kết luận ngoài việc cắt nghĩa về đọc văn và học văn, người viết còn nêu lên hai bằng chứng về tác dụng của đọc văn đối với Đỗ Phủ và M. Go-rơ- ki. Đỗ Phủ và M. Go-rơ-ki đều là những nhà thơ, nhà văn lớn, có nhiều thành tựu trong sự nghiệp sáng tác. Việc đưa ra bằng chứng về những nhà thơ, nhà văn ấy đã giúp luận điểm của tác giả thuyết phục Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ IV. Tổng kết - GV chuyển giao nhiệm vụ: Hs làm việc cá Nội dung Nghệ thuật nhân. VB bàn luận về bản - Lập luận chặt chẽ Khái quát nghệ thuật và nội dung văn bản chất và ý nghĩa của - Sử dụng đa dạng theo PHT số 8 việc đọc văn: Đọc văn các kiểu câu tạo ra - HS tiếp nhận nhiệm vụ. là thông qua văn bản giọng văn linh Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện văn học mà đọc hiểu hoạt. nhiệm vụ được thế giới và cuộc - Biện pháp điệp - HS suy nghĩ, trả lời. đời, đi tìm ý nghĩa ngữ. - Gv quan sát, hỗ trợ. nhân sinh, ý nghĩa Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo cuộc đời qua văn bản luận văn học. - Hs trả lời. - Hs khác lắng nghe, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: Gv tổ chức trò chơi ... c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của Hs. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ: Câu 1: Luận đề của văn bản Đọc văn - cuộc chơi tìm ý nghĩa là gì? A. Bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn B. Đọc văn là một quá trình quan trọng của phê bình văn học. C. Đọc văn là bước đầu tiên trong việc tìm hiểu một văn bản C. Biến độc giả thành tác giả. D. Xóa bỏ ranh giới giữa độc giả và tác giả. Câu 6: Đọc văn và học văn có mối quan hệ như thế nào? A. Đọc văn là quá trình của việc học văn. B. Đọc văn là nền tảng của việc học văn. C. Đọc văn là bước đầu tiên của việc học văn. D. Đọc văn là bước cuối cùng của việc học văn. Câu 7: Thế nào là thưởng thức văn học cũng có quy luật? A. Có một quy luật chung cho cách đọc tất cả các loại văn bản văn học. B. Người đọc văn phải căn cứ vào một số yếu tố của văn bản như cấu tạo, ngôn ngữ, hình tượng để lí giải, phân tích, bình giảng, bình luận văn bản. C. Người đọc văn có thể tuân theo sự tự do và sở thích, tư duy của mình để lí giải văn bản. D. Người đọc văn phải tuân theo hướng tư duy của tác giả để đọc văn bản. Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi 8 đến 10: Đọc văn là nền tảng của học văn. Học văn là học năng lực cảm thụ văn, bồi dưỡng thị hiếu văn, tiếp nhận kiến thức văn hóa văn, rèn luyện năng lực biểu đạt, sáng tạo văn. Đỗ Phủ đã nói: “Đọc rách vạn quyển sách/ Hạ bút như có thần”. M. Go-rơ-ki đã kể chuyện ông đọc nhiều như thế nào trước khi thành nhà văn lớn. Muốn học giỏi văn phải bắt đầu bằng đọc văn. [] Phải đọc văn để người đọc tự phát hiện ra mình và lớn lên. Câu 8: Tác giả đã sử dụng mấy dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ luận điểm của đoạn văn? A. 2. B. 3. C. 1. D. 4.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_8_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_27.docx