Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 25 - Năm học 2023-2024 - Doãn Thị Tố Lan

docx 42 trang Chính Bách 09/05/2025 180
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 25 - Năm học 2023-2024 - Doãn Thị Tố Lan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 25 - Năm học 2023-2024 - Doãn Thị Tố Lan

Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 25 - Năm học 2023-2024 - Doãn Thị Tố Lan
 NÓI VÀ NGHE
 Tuần: 25 THẢO LUẬN Ý KIẾN VỀ MỘT VẤN ĐỀ ĐỜI NS: 01/3/2024
 Tiết: 97 SỐNG PHÙ HỢP VỚI LỨA TUỔI (ĐƯỢC GỢI RA ND: 04/3/2024
 TỪ TÁC PHẨM VĂN HỌC ĐÃ HỌC)
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
a. Năng lực đặc thù 
- HS biết xác định vấn đề đời sống phù hợp với lứa tuổi có ý nghĩa từ tác phẩm văn học đã 
học.
- HS nêu được ý kiến thảo luận về vấn đề. Tuỳ vào vấn đề cần bàn mà có những cách triển 
khai ý kiến khác nhau, chẳng hạn, HS có thể theo trình tự: nêu ý kiến về vấn đề, trình bày 
thực trạng, nguyên nhân và đề xuất giải pháp. Qua đó, rèn luyện, nâng cao kĩ năng nói, kĩ 
năng tương tác.
- Có ý thức vận dụng vấn đề vào đời sống.
 b. Năng lực chung 
- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân 
trong học tập;
- Năng lực giao tiếp, hợp tác: biết phối hợp với bạn cùng bàn, bạn trong nhóm; đánh giá được 
khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp với bản thân; biết bày tỏ ý kiến riêng; biết 
hỗ trợ bạn khi cần thiết.
2. Phẩm chất
Chăm chỉ, có ý thức xây dựng lối sống tích cực và hoàn thiện bản thân.
3. Kiến thức
Cách thảo luận ý kiến về một vấn đề đời sống phù hợp với lứa tuổi (được đặt ra từ tác phẩm 
văn học đã học).
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- KHBD, SGK, SGV, SBT;
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU 
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của 
mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. - Gv chuyển giao nhiệm vụ: a. Xác định mục đích nói và người 
1) Em hãy xác định mục đích nói và người nghe. nghe
2) Em hãy đọc lại tác phẩm được lựa chọn và - Mục đích nói: Để có cái nhìn đúng 
những tài liệu liên quan đến vấn đề. đắn, sâu sắc và toàn diện hơn về một 
3) Em sẽ phác thảo những ý chính nào cho bài vấn đề; tăng cường sự hiểu biết giữa 
thảo luận. các thành viên tham gia thảo luận.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Người nghe: Các thành viên tham gia 
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện thảo luận và những người tham dự buổi 
nhiệm vụ thảo luận do có nhu cầu tìm hiểu về 
- Gv quan sát, lắng nghe gợi mở. vấn đề. 
- HS thực hiện nhiệm vụ. b. Chuẩn bị nội dung nói 
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Tìm hiểu vấn đề thảo luận: cần 
- Gv tổ chức hoạt động. nghiên cứu trước vấn đề thảo luận như 
- Hs khác nhận xét, bổ sung. đọc tài liệu để có thêm hiểu biết về vấn 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đề, xác định ý kiến của cá nhân về vấn 
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung. đề thảo luận.
 - Phác thảo những ý chính:
 + Ý kiến của em về vấn đề đời sống.
 + Liên hệ thực tế.
 + Phân tích nguyên nhân.
 + Nếu giải pháp, bài học.
Hoạt động 2: Tiến hành thảo luận
a. Mục tiêu:
- HS biết xác định vấn đề đời sống phù hợp với lứa tuổi có ý nghĩa từ tác phẩm văn học đã 
học.
- HS nêu được ý kiến thảo luận về vấn đề. Tuỳ vào vấn đề cần bàn mà có những cách triển 
khai ý kiến khác nhau, chẳng hạn, HS có thể theo trình tự: nêu ý kiến về vấn đề, trình bày 
thực trạng, nguyên nhân và đề xuất giải pháp. Qua đó, rèn luyện, nâng cao kĩ năng nói, kĩ 
năng tương tác.
- Có ý thức vận dụng vấn đề vào đời sống. Hoạt động 3: Đánh giá về bài nói
a. Mục tiêu: Nắm được cách đánh giá bài thảo luận.
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. 
d. Tổ chức thực hiện:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ III. Đánh giá
- Gv chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu Có Không
 GV hướng dẫn Hs đánh giá cuộc thảo luận Nội Vấn đề thảo 
thông qua bảng kiểm. dung luận có ý 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. và nghĩa thiết 
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện cách thực đối với 
nhiệm vụ thức đời sống.
- Gv quan sát, lắng nghe gợi mở. tổ Các ý kiến 
- HS thực hiện nhiệm vụ. chức hướng vào 
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận thảo trọng tâm, 
- Gv tổ chức hoạt động. luận không tản 
- Hs báo cáo. mạn; có ý 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm kiến độc đáo, 
vụ tạo điểm nhấn 
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung. cho buổi thảo 
 luận.
 Đảm bảo thời 
 lượng dự 
 kiến.
 Không khí 
 thảo luận cởi 
 mở, thân 
 thiện; người 
 nói, người 
 nghe hưởng - HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo 
luận
- Gv tổ chức hoạt động.
- Hs báo cáo.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện 
nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung.
IV. Phụ lục HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của 
mình. Dẫn dắt vào bài mới.
b. Nội dung: Gv tổ chức trò chơi “Ô chữ bí mật”.
c. Sản phẩm: Câu trả lời bằng ngôn ngữ nói của HS.
 1 P H Ư Ơ N G Đ Ị N H 10
 2 L I N H H O Ạ T 8
 3 E M G Á I T I Ề N P H Ư Ơ N G 15
 4 M Ạ C H C Ả M X Ú C 10
 5 T R I K Ỉ 5
 6 S À I G Ò N 6
 7 S Ư Ơ N G M U Ố I 9
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Gợi ý: Hs chia sẻ
 - Gv chuyển giao nhiệm GV: 
 + Gv tổ chức trò chơi “Ô chữ bí mật”
 Hàng ngang 1: Nhân vật xưng “tôi” trong 
 truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi.
 Hàng ngang 2: Đây là từ có thể thâu tóm về 
 đặc điểm vần, nhịp, số tiếng trong dòng, số 
 dòng trong khổ,...của thơ tự do
 Hàng ngang 3: Trong bài thơ Lá đỏ, tác giả 
 đã gọi cô gái là gì?
 Hàng ngang 4: Cảm xúc trong bài thơ vận 
 động theo trình tự và phát triển thành mạch 
 được gọi là gì?
 Hàng ngang 5: Điền từ còn thiếu vào dòng 
 thơ:
 “Súng bên súng đầu sát bên đầu
 Đêm rét chung chăn thành đôi ...” vụ Câu 1:
- Gv chuyển giao nhiệm vụ: - Bài thơ Đồng chí
Câu 1: Vẽ sơ đồ tư duy trình bày + Nội dung: Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm 
đặc điểm nội dung và nghệ thuật thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng dựa 
của hai bài thơ Đồng chí và Lá trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu. 
đỏ. (Gợi ý theo PHT số1). Qua đó hiện lên hình tượng chân thực, giản dị mà cao 
Câu 2: Theo em, căn cứ vào đâu đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu của cuộc kháng 
để sắp xếp các văn bản Lá đỏ, chiến chống Pháp.
Đồng chí, Những ngôi sao xa xôi + Nghệt thuật: thể thơ tự do linh hoạt, các chi tiết, hình 
vào cùng một bài học? ảnh được sử dụng mang tính tiêu biểu, chân thực, ngôn 
Câu 3: Ước mơ và hi vọng giống ngữ cô đọng, giản dị và giàu sức biểu cảm; vận dụng 
như loài chim, cảm nhận buổi sáng tạo thành ngữ dân gian.
ban mai và khẽ khàng cất tiếng - Bài thơ Lá đỏ
hót khi trời vẫn còn tối. (Khuyết + Nội dung
danh). Qua việc đọc hiểu các Bài thơ nói về khung cảnh cuộc hành quân hào hùng, 
văn bản trong bài học này, hãy thần tốc và vẻ đẹp của thiên nhiên rừng Trường Sơn; vẻ 
viết đoạn văn (khoảng 8 – 10 đẹp của người con gái trẻ trung, tươi tắn, kiên cường và 
câu) nêu suy nghĩ của em về câu dũng cảm cũng như niềm tin tất thắng vào cuộc kháng 
danh ngôn trên. chiến.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. + Nghệ thuật: thể thơ tự do linh hoạt, các chi tiết, hình 
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, ảnh được sử dụng mang tính tiêu biểu, chân thực, ngôn 
thực hiện nhiệm vụ ngữ cô đọng, giản dị và giàu sức biểu cảm
- Gv quan sát, lắng nghe gợi mở. Câu 2: Ba văn bản có những điểm tương đồng về đề tài, 
- HS thực hiện nhiệm vụ. chủ đề :
Bước 3: Báo cáo kết quả và + tái hiện chân thực hình ảnh tuổi trẻ Việt Nam – những 
thảo luận anh bộ đội, những cô thanh niên xung phong – trong 
- Gv tổ chức hoạt động. những năm kháng chiến trên chiến trường ác liệt;
- Hs báo cáo. + ca ngợi những phẩm chất cao đẹp, những đóng góp to 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực lớn của thế hệ trẻ Việt Nam vào công cuộc bảo vệ Tổ 
hiện nhiệm vụ quốc.
- GV nhận xét, đánh giá, bổ Câu 3: Hs viết đoạn văn cần đảm bảo d. Tổ chức thực hiện:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm II. Thực hành đọc
vụ 1. Đặc điểm thể thơ của bài thơ
- Gv chuyển giao nhiệm vụ: Em - Số tiếng trong mỗi dòng: không cố định.
hãy đọc văn bản và trả lời các - Số dòng trong mỗi khổ: 4 dòng.
câu hỏi - Vần chân (tim - chim, già - ha, rơi - tới,...).
+ Chỉ ra đặc điểm thể thơ tự do - Nhịp thơ linh hoạt.
trong bài thơ “Bài thơ về tiểu 2. Bố cục, mạch cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của bài 
đội xe không kính” (1) thơ
+ Xác định bố cục, mạch cảm - Bố cục:
xúc của bài thơ và cảm hứng + Phần 1: Từ đầu đến “Như sa như ùa vào buồng lái”. Tư 
chủ đạo của bài thơ (2) thế hiên ngang của người lính lái xe.
+ Phân tích hình ảnh những + Phần 2: Tiếp theo đến “Mưa ngừng, gió lùa khô mau 
chiếc xe không kính (3) thôi”. Tinh thần lạc quan của người lính lái xe trước hoàn 
+ Phân tích hình ảnh người cảnh nguy hiểm, khó khăn.
lính lái xe trên tuyến đường + Phần 3. Tiếp theo đến “Lại đi, lại đi trời xanh thêm”. 
Trường Sơn (3) Tình động đội của những người lính.
+ Em hãy nhận xét về đặc điểm + Phần 4. Còn lại. Lòng yêu nước, quyết tâm chiến đầu vì 
ngôn ngữ của bài thơ (4) miền Nam, vì tổ quốc.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Mạch cảm xúc: Mạch cảm xúc bài thơ được gợi ra từ 
Bước 2: HS trao đổi thảo hình ảnh những chiếc xe không kính. Qua đó, tác giả đã 
luận, thực hiện nhiệm vụ khắc họa tinh thần lạc quan, tư thế hiên ngang của những 
- Gv quan sát, lắng nghe gợi người lính lái xe cũng như tình đồng đội gắn bó của họ. 
mở. Cuối cùng bài thơ khép lại với lòng yêu nước, ý chí quyết 
- HS thực hiện nhiệm vụ; tâm chiến đấu vì miền Nam, vì tổ quốc.
Bước 3: Báo cáo kết quả và - Cảm hứng chủ đạo: Hình tượng những chiếc xe không 
thảo luận kính, cùng tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan của 
- Gv tổ chức hoạt động. những người lính lái xe.
- Hs báo cáo. 3. Hình ảnh những chiếc xe không kính và người lính 
Bước 4: Đánh giá kết quả lái xe trên tuyến đường Trường Sơn - Nhưng thái độ trước những khó khăn: “không có ừ 
thì” cho thấy một thái độ sẵn sàng chấp nhận mọi khó 
khăn của người lính.
- Hình ảnh người lính “nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” 
hay “gió lùa khô mau thôi”: cho thấy một tinh thần vui 
vẻ, yêu đời bất chấp những gian khổ phải đối mặt.
* Tình đồng đội ngắn bó:
- Họ “bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi”: chi tiết phản ánh 
chân thực tình cảm của người lính, qua cái bắt tay người 
lính tiếp thêm cho nhau sức mạnh, động lực để tiếp tục 
những chặng đường phía trước.
- “Bếp Hoàng Cầm dựng đứng giữa trời”: Cuộc chiến 
tranh khốc liệt khiến họ phải dựng bếp ăn giữa trời, cuộc 
sống sinh hoạt hàng ngày vất vả.
- “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”: Họ gắn bó giống 
như những người thân trong gia đình, gắn bó với nhau 
thân thiết như tình cảm ruột thịt.
- Trên hành trình không ấy, họ chỉ có thể nghỉ ngơi trên 
những chiếc võng.
- Những vẫn lạc quan: “Lại đi, lại đi trời xanh thêm”: 
Điệp từ “lại đi” giống như nhịp bước hành quân của 
người lính trên đường hành quân.
- Hình ảnh “trời xanh thêm”: tinh thần lạc quan, yêu đời 
hướng về tương lai phía trước.
* Ý chí, tình yêu dành cho tổ quốc:
- Hai câu đầu vẫn là những khó khăn từ những chiếc xe: 
không có đèn, không có mui xe, thùng xe có xước
- Nhưng khó khăn ấy chẳng thể cản nổi ý chí của người 
lính: xe vẫn cứ chạy vì miền Nam phía trước, vì niềm tin 
tất thắng và nước nhà sẽ thống nhất.
- Chỉ cần trong xe có một trái tim: hình ảnh “một trái đặc điểm của cốt truyện (đơn tình mẹ là tình cảm thiêng liêng, có sức lay động và 
tuyến hay đa tuyến); những thay cảm hóa mạnh mẽ.
đổi trong suy nghĩ, tình cảm, Những sự kiện (hoặc mạch sự kiện) chính:
cách sống của bản thân em sau + Mở đầu tác phẩm tác giả đã nhắc đến việc làm văn 
khi đọc tác phẩm. về mẹ, với đề bài mở nhưng nhân vật “tôi” vẫn không 
- Đề tài, chủ đề và những nét độc thể nghĩ ra không biết bắt đầu như thế nào.
đáo của bài thơ thể hiện qua từ + Sau đó nhân vật bắt đầu dòng hồi tưởng về người 
ngữ, hình ảnh, mạch cảm xúc, bà, người mẹ của bố sống ở vườn cau.
biện pháp tu tư; tình cảm, cảm + Cuối cùng kết truyện bài văn của nhân vật “tôi” tuy 
hứng chù đạo của người viết thể 4 điểm nhưng không hề buồn vì tả về mẹ đâu chỉ bằng 
hiện qua văn bản. vài câu, lời chống chế tưởng đùa mà thật sâu sắc.
Câu 3: Học thuộc lòng một số Các nhân vật: người mẹ vườn cau, nhân vật tôi, bố,
đoạn thơ hoặc bài thơ thuộc thể Tính cách của nhân vật chính: Nội – người mẹ vườn 
thơ tự do mà em yêu thích. cau - một nhân vật không tên, không có chân dung cụ 
Em tự học thuộc lòng một số thể nhưng là hình ảnh đại diện cho những người phụ 
đoạn thơ hoặc bài thơ thuộc thể nữ Việt Nam, thầm lặng và anh dũng, kiên cường, 
thơ tự do mà em yêu thích. giàu đức hi sinh.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. Các chi tiết tiêu biểu:
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, + Ngôi nhà, hoàn cảnh sống của người mẹ vườn cau.
thực hiện nhiệm vụ + Chi tiết những kỉ niệm thời nhỏ tại quê của bà cùng 
- Gv quan sát, lắng nghe gợi mở. hiện về trong kí ức.
- HS thực hiện nhiệm vụ. + Chi tiết mẹ vườn cau gửi thịt ếch cho gia đình nhân 
Bước 3: Báo cáo kết quả và vật “tôi”,
thảo luận Đặc điểm của cốt truyện: Cốt truyện gần gũi, kể theo 
- Gv tổ chức hoạt động. dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi”.
- Hs báo cáo. Nội dung:
Bước 4: Đánh giá kết quả thực - Văn bản nói về kí ức của tác giả về người bà nội - 
hiện nhiệm vụ một người mẹ anh hùng giàu đức hi sinh và đáng 
- GV nhận xét, đánh giá, bổ thương.
sung. - Qua đó, gửi gắm đến người đọc thông điệp tư tưởng, 
 đạo lí sống và làm người. Đó là đạo lí “uống nước nhớ 

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_8_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_25.docx