Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 11 - Năm học 2023-2024 - Doãn Thị Tố Lan
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 11 - Năm học 2023-2024 - Doãn Thị Tố Lan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 11 - Năm học 2023-2024 - Doãn Thị Tố Lan

TUẦN 11 THỰC HÀNH ĐỌC: CHIẾU DỜI ĐÔ NS: 9/11/2023 TIẾT 41,42 (Lý Công Uẩn) ND: 14/11/2023 I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - HS nhận biết được các đặc điểm của thể chiếu - HS chỉ ra và phân tích được hệ thống các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được tác giả dùng để thuyết phục người đọc việc dời đo từ Hoa Lư về Đại La 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản 3. Phẩm chất: - Yêu nước, tự hào dân tộc *HSKT: - Đọc văn bản và nắm được nội dun chính - Không yêu cầu: HS nhận biết được các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được tác giả dùng để thuyết phục người đọc việc dời đo từ Hoa Lư về Đại La II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài Chiếu dời đô b. Nội dung: GV cho học sinh xem video giới thiệu về nhà Lý c. Sản phẩm: HS quan sát video d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chiếu video: https://youtu.be/Vt3MKmcPVpY Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS quan sát video Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận 1 b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài học d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: II. Tìm hiểu chi tiết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 1. Lí do cần dời đô tập - Dời đô là việc thường xuyên xảy ra trong - GV yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi lịch sử và đem lại lợi ích lâu dài trả lời các câu hỏi sau: + Nhà Thương: 5 lần dời đô + Tìm những lí lẽ, bằng chứng Lý Công + Nhà Chu: 3 lần dời đô Uẩn đưa ra để thuyết phục quan lại, nhân - Mục đích: dân dời đô + Kinh đô được đặt ở một nơi trung tâm - HS tiếp nhận nhiệm vụ. của đất trời, phong thủy và khẳng định vị thế Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + Thuận lợi cho sự nghiệp, mưu toan việc - Các nhóm thảo luận, điền vào phiếu học lớn tập. + Là nơi thích hợp để có thế tồn tại đất Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và nước, tính kế muôn đời cho con cháu thảo luận hoạt động và thảo luận - Kết quả: - GV mời đại diện các nhóm dán phiếu học + Vận mệnh đất nước được lâu dài tập lên bảng. + Phong tục, tập quán, lối sống đa dạng, Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện phồn thịnh nhiệm vụ học tập - Nhà Đinh- Lê đóng đô một chỗ là hạn chế - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức - Hậu quả: Ghi lên bảng. + Triều đại không lâu bền, suy yếu không *HSKT: Theo dõi phần trình bày kết quả vững mạnh dễ dàng bị suy vong thảo luận của các bạn, nắm được các nội + Trăm họ hao tổn dung liê quan + Số phận ngắn ngủi, không tồn tại + Cuộc sống, vạn vật không thích nghi ⇒ Dời đô là việc làm chính nghĩa, vì nước vì dân, nghe theo mệnh trời, thể hiện thực lực của nước ta lớn mạnh, ý chí tự cường 2. Nguyên nhân chọn Đại La làm kinh đô - Các lợi thế của thành Đại La + Về lịch sử: là kinh đô cũ của Cao Vương + Về địa lí: Trung tâm trời đất, địa thế rộng mà bằng, đất cao mà thoáng, địa thế đẹp, lợi ích mọi mặt + Dân cư khỏi chịu cảnh ngập lụt, mọi vật phong phú, tốt tươi, là mảnh đất thịnh vượng ⇒ Xứng đáng là nêi định đô bền 3 làm tuỳ tiện mà luôn gắn liền với yêu cầu xây dựng kinh đô ở nơi trung tâm, tạo nền móng cho sự phát triển lâu dài của đất nước và phù hợp với ‘ý dân’, ‘mệnh trời’. Đúng hay sai ? A. Đúng B. Sai Chọn đáp án: A Câu 3: Câu ‘Trẫm rất đâu xót về việc đó, không thể không dời đổi’ là câu phủ định. Đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Chọn đáp án: B Câu 4: Dòng nào nói đúng nhất ý nghĩa của câu ‘Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi’. A. Phủ định sự cần thiết của việc dời đô. B. Phủ định sự đau xót của nhà vua trước việc phải dời đô. C. Khẳng định sự cần thiết phải dời đổi kinh đô. D. Khẳng định lòng yêu nước của nhà vua. Chọn đáp án: C Câu 5: Những lợi thế của thành Đại La là gì? A. Ở vào nơi trung tâm của trời đất, được cái thế rồng cuộn, hổ ngồi. B. Đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng nhìn sông, dựa núi. C. Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà lại thoáng. D. cả A, B và C. Chọn đáp án: D Câu 6: Chiếu dời đô được viết theo phương thức biểu đạt chính nào ? A. Tự sự C. Thuyết minh B. Biểu cảm D. Nghị luận Chọn đáp án: D Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thực hiện chia sẻ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Soạn bài tiếp theo IV. HỒ SƠ DẠY HỌC - Phiếu học tập: * Phụ lục: Rubic đánh giá hoạt động thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG TỐT XUẤT SẮC 5 - Nhận biết được một số yếu tố thi luật của thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt Đường luật như: bố cục ,niêm, luật, vẫn, nhịp, đối - Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số thủ pháp nghệ thuật chính của thơ trào phúng - Nhận biết được nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng và nghĩa của những từ, thành ngữ có yếu tố Hán Việt đó; hiểu được sắc thái nghĩa của từ ngữ và biết lựa chọn, sử dụng từ ngữ phù hợp với sắc thái - Viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học nêu được chủ đề, dẫn ra và phân tích được tác dụng của một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật được dùng trong tác phẩm. - Trình bày được ý kiến về một vấn đề xã hội 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. 3. Phẩm chất: - Có ý thức phê phân cái xấu, tiêu cực và hướng tới những điều tốt đẹp trong suy nghĩ và hành động. *HSKT: Không yêu cầu: Nhận biết được một số yếu tố thi luật của thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt Đường luật như: bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng kiểm đánh giá thái độ làm việc nhóm, rubic chấm bài viết, bài trình bày của HS. 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: HS chia sẻ kinh nghiệm của bản thân. c. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi gợi mở: Em hãy nêu một số đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú và tứ tuyệt Đường luật? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 7 Hoạt động 2: Tìm hiểu tri thức ngữ văn a.Mục tiêu: Cung cấp tri thức ngữ văn về thơ trào phùng, tri thức tiếng việt về từ Hán Việt và sắc thái nghĩa của từ ngữ b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến phần Tri thức Ngữ Văn. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức chung về nội dung phần Tri thức Ngữ Văn. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về thơ trào phúng II. Tri thức Ngữ văn Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1/ Thơ trào phúng - GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi - Về nội dung: thơ trào phúng dùng nhằm kích hoạt kiến thức nền về thơ trào tiếng cười để phê phán những cái phúng chưa hay, chưa đẹp hoặc cái tiêu Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập cực, xấu xa,...nhằm hướng con - HS thực hiện ghi chép ý chính về thơ trào người tới các giá trị thẩm mỹ, nhân phúng văn hoặc lí tưởng sống cao đẹp Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo - Về nghệ thuật: thơ trào phúng luận thường sử dụng biện pháp tu từ so - Phần ghi chép của học sinh sánh, ẩn dụ, nói quá,...tạo ra tiếng Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện cười khi hài hước, mỉa mai, châm nhiệm vụ học tập biếm nhẹ nhàng, lúc đả kích mạnh - GV nhận xét, bổ sung, không cần giảng quá mẽ sâu cay. chi tiết và chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. *HSKT: Theo dõi và ghi chép bài vào vở Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu tri thức Tiếng Việt về từ Hán Việt và sắc thái nghĩa của từ ngữ - GV cho HS tiếp tục đọc thông tin trong mục Tri thức Ngữ Văn trong SGK (trang 81) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS ghi chép Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo 2. Từ Hán Việt luận hoạt động và thảo luận Từ Hán Việt là những từ trong - Phần ghi chép của HS tiếng Việt vay mượn và nó có nghĩa Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) nhiệm vụ học tập nhưng được ghi lại bằng chữ cái - GV nhận xét, bổ sung, không cần giảng quá Latinh. chi tiết và chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. Trong vốn từ gốc Hán, có một bộ *HSKT: Biết nguồn gốc từ Hán Việt, biết một phận các từ đơn được cảm nhận số từ Hán Việt cơ bản như từ thuần Việt, ví dụ: tổ, đầu, phòng, cao, tuyết bang, thần, bút,... 9 Rút kinh nghiệm TUẦN 11 LỄ XƯỚNG DANH KHOA ĐINH DẬU NS: 9/11/2023 TIẾT 44 (Trần Tế Xương) ND: 17/11/2023 I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - Nhận biết được một số yếu tố thi luật của thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt Đường luật như: bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối - Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số thủ pháp nghệ thuật chính của thơ trào phúng - HS chỉ ra được cảm hứng chủ đạo của văn bản 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu - Năng lực nhận biết được tiếng cười trào phúng trong thơ qua văn bản - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản 3. Phẩm chất: - Phê phán, lên án những thói hư tật xấu trong xã hội xưa *HSKT: Không yêu cầu thu thập thông tin liên quan đến văn bản Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu b. Nội dung: HS thể hiện hiểu biết về lịch sử nước nhà 11 *HSKT: Đọc thông tin trong SGK, b. Bố cục nắm thông tin về tác giả, tác phẩm. - Hai câu đề: Giới thiệu về kì thi - Hai câu thực: Cảnh tượng khi đi thi - Hai câu luận: Những ông to bà lớn đến trường thi - Hai câu kết: Thái độ phê bình của nhà thơ với kì thi Hoạt động 2: Khám phá văn bản a. Mục tiêu: - Nhận biết được một số yếu tố thi luật của thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt Đường luật như: bố cụcniêm, luật, vẫn, nhịpđối - Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số thủ pháp nghệ thuật chính của thơ trào phúng - HS chỉ ra được cảm hứng chủ đạo của văn bản b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu d. Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Khăn trải bàn II/ Tìm hiểu chi tiết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ a. Hai câu đề học tập - Nói về sự kiện: theo lệ thường thời - GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu phong kiến cứ ba năm có một khoa thi các nhóm thảo luận và hoàn thành Hương -> sự kiện tưởng như không có phiếu học tập. gì đặc biệt, chỉ có tính chất như một - HS tiếp nhận nhiệm vụ. thông báo một thông tin bình thường. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học - Sử dụng từ “lẫn”: thể hiện sự ô hợp, tập hỗn tạp của kì thi này. Đây chính là - Các nhóm thảo luận, điền vào phiếu điều bất thường của kì thi. học tập. → Hai câu đề với kiểu câu tự sự có tính Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động chất kể lại kì thi với tất cả sự ô hợp, và thảo luận hoạt động và thảo luận hỗn tạp, thiếu nghiêm túc trong buổi - GV mời đại diện các nhóm dán phiếu giao thời. học tập lên bảng. b. Hai câu thực Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Hình ảnh: nhiệm vụ học tập + Sĩ tử: lôi thôi, vai đeo lọ → dáng vẻ - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức luộm thuộm, nhếch nhác. Ghi lên bảng. + Quan trường: ậm ọe, miệng thét loa *HSKT: Theo dõi phần thảo luận và → ra oai, nạt nộ nhưng đó là cái oai cố trinh bày của nhóm mình tạo, giả vờ. 13
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_8_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_11.docx