Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 7 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 7 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 7 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân

Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống Tuần: 07 Tiết: 25 Ngày soạn: 15/10/2023 Ngày dạy: 18/10/2023 ĐÁNH GIÁ VÀ CHỈNH SỬA BÀI VIẾT ĐOẠN VĂN GHI LẠI CẢM XÚC SAU KHI ĐỌC MỘT BÀI THƠ BỐN CHỮ HOẶC NĂM CHỮ 1. HOẠT ĐỘNG: MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: Đánh giá và chỉnh sửa bài viết đoạn văn. b. Nội dung: HS trả lời câu hỏi. d. Tổ chức thực hiện: GV yêu cầu HS đọc lại bài làm văn đã viết (1-2HS). - GV dẫn dắt vào bài học. 2. HOẠT ĐỘNG: ĐÁNH GIÁ VÀ CHỈNH SỬA BÀI VIẾT ĐOẠN VĂN a. Mục tiêu: - HS củng cố lại cách viết một đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ. - HS xem lại 3 phần: Mở đoạn, Thân đoạn và Kết đoạn đã viết. - HS đánh giá bài của các bạn trong lớp để rút ra cách làm. b. Nội dung: HS hoạt động cá nhân, cặp đôi, chắt lọc kiến thức, thực hành đánh giá và chỉnh sửa. c. Tổ chức thực hiện: HĐ của GV và HS Sản phẩm cần đạt Đánh giá và chỉnh sửa bài viết đoạn văn - GV cho HS nhắc lại yêu cầu chung a. Yêu cầu chung của các kiểu bài của kiểu bài và những yêu cầu cụ thể - Tập làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ. tạo nên đặc điểm riêng của đoạn văn - Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn thơ bốn chữ hoặc năm chữ. chữ hoặc năm chữ; về bài tập làm thơ b. Nhận xét bốn chữ hoặc năm chữ, GV nhắc lại - Ưu điểm: GV: Huỳnh Thị Vân Trang 1 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống tâm hồn của anh, người mẹ là hình ảnh lớn lao nhất, đẹp đẽ nhất của quê hương. Với người lính, mẹ là suối nguồn của yêu thương, là ánh sáng diệu kì dõi theo con suốt cuộc đời “thơm suốt đường con”. Ở đây, tác giả dùng từ “gặp” mà không phải là từ “thấy”, giúp nhấn mạnh tình cảm cảm xúc của người lính. Anh đang vui mừng, trìu mến như được tiếp xúc, được trở về sống với bao nhiêu hồi ức thân thương của quê nhà. Những câu thơ “Mẹ ở đâu chiều nay/Nhặt lá về đun bếp” gợi hình ảnh thật ấn tượng về một người mẹ nghèo khó, lam lũ tảo tần hết lòng hi sinh, chăm lo cho con. Bởi thế mà người lính không kìm được nỗi niềm rưng rưng nức nở: "Ôi mùi vị quê hương/Con quên làm sao được/Mẹ già và đất nước/Chia đều nỗi nhớ thương". Cụm từ “mùi vị quê hương” thật độc đáo, nó vừa mang nghĩa chỉ hương vị cụ thể, riêng có của quê nhà, vừa mang nghĩa trừu tượng, chỉ một sắc thái đặc trưng của quê hương, của một vùng miền. Thanh Thảo còn khéo léo trong cách kết hợp từ “chia đều” với từ “nỗi nhớ thương” khiến cho người đọc cảm nhận được nỗi nhớ thương hiện lên một cách cụ thể, rõ nét, không còn trừu tượng, vô hình. Cách kết hợp từ đó đã giúp nhà nhà thơ diễn tả chân thực chiều sâu tâm tư, tình cảm của người lính trên đường ra trận. Đó như là cảm xúc òa khóc trong lòng nhân vật khi nghĩ về người mẹ tảo tần và đất nước bình dị. Mẹ đã chịu một đời lam lũ, hi sinh để dành cho con những điều đẹp đẽ nhất. Tình cảm của mẹ sẽ mãi là ngọn lửa sưởi ấm trên bước đường chiến đấu của người lính. Với thể thơ năm chữ ngắn gọn, cách gieo vần, chia khổ linh hoạt, biến tấu, hình ảnh giản dị, gợi cảm, cả bài thơ gợi cảm xúc chứa chan, vời vợi nỗi nhớ thương của người lính về mẹ. "Gặp lá cơm nếp" được viết lên từ nỗi nhớ, từ tình yêu da diết của nhà thơ dành cho mẹ kính yêu. Bài thơ đã để lại nhiều dư vị cảm xúc trong lòng độc giả. 3. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Chú ý lại cách đánh giá và chỉnh sửa bài viết đoạn văn. - Xem lại Hoàn thiện lại bài viết theo bảng kiểm và phiếu chỉnh sửa. - Chuẩn bị phần Nói và nghe: Trình bày suy nghĩ về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ tác phẩm văn học đã đọc). 4. RÚT KINH NGHIỆM: GV: Huỳnh Thị Vân Trang 3 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống - Với tư cách là người nghe, HS biết chú ý lắng nghe, ghi chép để nắm đầy đủ, chính xác các nội dung của bài nói; tham gia trao đổi tích cực về vấn đề bạn trình bày. - HS hiểu được các yêu cầu trước khi nói; trình bày và trao đổi được về bài nói. b. Nội dung: HS xác định mục đích, trình bày nội dung bài nói và lắng nghe, trao đổi với bạn về bài nói của mình. c. Tổ chức thực hiện: HĐ của GV và HS Sản phẩm cần đạt 1. Trước khi nói - Trước khi nói, GV cho HS tìm hiểu a. Xác định mục đích nói và người nghe a) Xác định mục đích nói và người nghe b. Chuẩn bị nội dung nói (SGK, Tr.53) - Lựa chọn đề tài: hình ảnh người lính, tình - Bài nói nhằm mục đích gì? yêu đất nước, sự hoà quyện giữa tình yêu gia - Người nghe là ai? đình với tình yêu quê hương; lòng biết ơn đối - Em chọn không gian nào để thực hiện bài với những người đang hằng ngày cống hiến nói (trình bày)? cho xã hội một cách thầm lặng, về những đổi - Em dự định trình bày trong bao nhiêu thay của cuộc sống hôm nay, phút? - Lập dàn ý theo gợi ý sau: - Lựa chọn đề tài: Em sẽ lựa chọn những + Giới thiệu khái quát về vấn đề em định trình chủ đề nào được đề cập đến trong hai VB bày cùng ấn tượng chung của em. đọc chính “Đồng dao mùa xuân, Gặp lá + Nêu những biểu hiện cụ thể của vấn để và cơm nếp”? suy nghĩ của em. - Lập dàn ý: Trong trường hợp chọn trình + Khái quát lại suy nghĩ của em, rút ra thông bày suy nghĩ về hình ảnh người lính, em điệp, bài học từ vấn đề. hãy lập dàn ý theo những ý chính đã được trình bày trong SGK, trang 54. c. Tập luyện - Trong trường hợp em chọn vấn đề khác, thì HS chọn dàn ý khác. - GV yêu cầu HS tập trình bày theo nhóm (nhóm đôi hoặc 3-4 em, mỗi HS trình bày trong 5 phút). - HS suy nghĩ, lần lượt thực hiện các bước theo yêu cầu của GV. - HS khác nghe, góp ý. GV: Huỳnh Thị Vân Trang 5 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống 1) Phát biểu của bạn có chứng tỏ bạn nắm được nội dung bài trình bày không? 2) Em đồng ý hay không đồng ý với nhận xét, góp ý của bạn về bài nói? Vì sao? - Để kiểm tra thêm về mức độ HS nắm bắt bài nói của bạn, GV nêu câu hỏi: 1) Điều gì trong phần trình bày của bạn khiến em yêu thích hay có ấn tượng nhất? 2) Em học tập được gì qua phần trình bày của bạn?... - HS thực hiện các yêu cầu của GV trên cơ sở cầu thị, lắng nghe, chia sẻ chân thành. BẢNG KIỂM (Tự kiểm tra bài nói) Nội dung kiểm tra Đạt Chưa đạt - Bài nói đã biết mở đầu, trình bày nội dung bài nói, phần kết thúc bài nói chưa. - Mở bài nêu lên cảm nhận được điều em sắp nói là tác giả, tác phẩm đã học gây cho em nhiều cảm xúc và suy nghĩ. - Thân bài: Em đã trình bày cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm chưa. - Tập trung nêu được nội dung cốt lõi, mang tính tiêu biểu cho đề tài. - Kết thúc bài nói đã nhấn mạnh vào cảm xúc của em về tác phẩm chưa. 3. HOẠT ĐỘNG: CỦNG CỐ, MỞ RỘNG a. Mục tiêu: HS vận dụng được các Tri thức ngữ văn và kết quả của phần Đọc để hoàn thành bài tập bảng thống kê các tác phẩm đã học; củng cố các yêu cầu cần đạt của toàn bài và kĩ năng nói. b. Nội dung: HS làm việc cá nhân, cặp đôi, vận dụng kiến thức đã học vào việc hoàn thành các cột trong bảng và phiếu học tập. c. Tổ chức thực hiện: Bài tập 1 GV: Huỳnh Thị Vân Trang 7 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống - Đọc thực hành văn bản “Chiều sông Thương” 5. Rút kinh nghiệm: * Phụ lục: PHIẾU NHẬN XÉT HOẠT ĐỘNG NÓI Các nội dung Các yêu cầu Có Không nhận xét Nội dung bài nói Giới thiệu chung về vấn đề Nêu những suy nghĩ về các khía cạnh khác nhau của vấn đề Khái quát lại suy nghĩ của vấn đề Hình thức trình Tốc độ nói vừa phải bày Âm lượng vừa đủ Giọng nói truyền cảm Cử chỉ, dáng điệu đúng mực Tương tác với người nghe phù hợp GV: Huỳnh Thị Vân Trang 9 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống b. Nội dung: GV tổ chức cho học sinh xem video về tình yêu thương và nêu suy nghĩ, cảm nhận của bản thân sau khi xem vieo. HS chú ý quan sát, lắng nghe, suy ngẫm và nêu cảm nhận. GV kết nối với nội dung của văn bản đọc – hiểu. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh và lời chuyển dẫn của giáo viên. d. Tổ chức thực hiện: Chuyển giao nhiệm vụ - GV cho HS xem video và đặt câu hỏi: Em hãy xem vieo sau và nêu cảm nhận của bản thân sau khi xem. Link video: https://www.youtube.com/watch?v=ZHn1_ybI_3s Thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân, chú ý quan sát, lắng nghe và cảm nhận. Báo cáo, thảo luận GVkhuyến khích HS giơ tay phát biểu cảm nhận. HS nêu cảm nhận sau khi xem xong video. Kết luận, nhận định - GV gợi dẫn, tạo cảm hứng đến HS chuẩn bị vào bài học mới. - Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản. 2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới 2.1 Đọc – hiểu văn bản TRI THỨC ĐỌC – HIỂU a. Mục tiêu: HS bước đầu nắm được thế nào là thay đổi kiểu người kể chuyện và tác dụng của nó. b. Nội dung: GV giới thiệu, dẫn dắt, yêu cầu HS thực hiện một số nhiệm vụ học tập để nắm được kiến thức cơ bản về thay đổi kiểu người kể chuyện. c. Sản phẩm: Kết quả làm việc của HS d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Chuyển giao nhiệm vụ: Thay đổi kiểu người kể chuyện GV: Huỳnh Thị Vân Trang 11 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống Hệ thống câu hỏi trong trò chơi: Câu 1. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống: Trong một truyện kể, nhà văn có thể sử dụng nhiềukhác nhau. Câu 2: Có mấy cách thay đổi kiểu người kể chuyện? Câu 3: Có mấy ngôi kể thường được sử dụng trong tác phẩm truyện? Đó là những ngôi kể nào? Câu 4: Điền vào chỗ trống: “Sự thay đổi luôn thể hiện ý đồ nghệ thuật của tác giả”. Câu 5: Người kể chuyện xưng tôi là ngôi kể nào? Câu 6: Mỗi ngôi kể trong truyện thường mang đến cách nhìn nhận, đánh giá riêng. Đúng hay sai? Câu 7: Trong một tác phẩm truyện, tác giả có thể sử dụng nhiều ngôi kể khác nhau, có tác phẩm sử dụng hai, ba ngôi kể thứ ba. Đúng hay sai? Câu 8: Sự thay đổi kiểu người kể chuyện khiến câu chuyện được soi chiếu từ nhiều chiều, trở nên phong phú, hấp dẫn, chứa đựng nhiều ý nghĩa. Đúng hay sai? 4. HĐ 4: Vận dụng a. Mục tiêu: HS dựa vào những kiến thức đã được tìm hiểu, phát hiện, sưu tầm được những tác phẩm truyện có sử dụng sự thay đổi kiểu người kể chuyện. b. Nội dung: GV yêu cầu HS sưu tầm và đọc những tác phẩm văn học có sử dụng sự thay đổi kiểu người kể chuyện. c. Sản phẩm:Những tác phẩm học sinh sưu tầm được. d. Tổ chức thực hiện: HS thực hiện ở nhà. 4. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Ôn tập nội dung đã học. - Chuẩn bị bài học tiếp theo: Văn bản Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ. - 5. Rút kinh nghiệm: . GV: Huỳnh Thị Vân Trang 13 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống II. THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU - Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập. - Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HĐ 1: Xác định vấn đề (5’) a. Mục tiêu: HS xác định được nội dung chính của bài đọc – hiểu dựa trên những câu hỏi của phần khởi động. b. Nội dung: GV tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi phần trước khi đọc HS trả lời câu hỏi GV kết nối với nội dung của văn bản đọc – hiểu. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh và lời chuyển dẫn của giáo viên. d. Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) Kể tên các loài hoa mà em biết. Em có thể nhận ra chúng bằng cách nào? B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ và chia sẻ B3: Báo cáo, thảo luận - GV chỉ định học sinh trả lời - HS chia sẻ B4: Kết luận, nhận định (GV): - Nhận xét câu trả lời của học sinh - Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản. 2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (’) I. Tìm hiểu chung Mục tiêu: (2), (3), (5), (6), (7) Nội dung: HS thuyết trình . Tổ chức thực hiện Sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Tác giả Qua sự chuẩn bị phiếu học tập ở nhà, Nguyễn Ngọc Thuần (1972) quê ở Tân GV: Huỳnh Thị Vân Trang 15 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống + Thể hiện rõ lời thoại tôi và bố cùng đó là hoa gì. Tôi đã thuộc làu làu, chạm loài các nhân vật khác nào đều đoán tên được loài đó. Khi Tý đem - Hướng dẫn cách đọc chậm (đọc theo tặng bố những trái ổi to mềm, bố rất trân thẻ). trọng dù bố ít khi ăn ổi. Tôi nhận ra đó là vẻ + Đọc thẻ trước, viết dự đoán ra giấy. đẹp của món quà mình cho đi hay mình + Đọc văn bản và đối chiếu với sản được nhận. Tôi nhận ra khu vườn, người bố phẩm dự đoán. là món quà to lớn, quý giá của cuộc đời cậu. - Cho học sinh thực hành đọc văn bản Sau đó, bố lại nghĩ ra một trò chơi khác, theo hướng dẫn. thay vì chạm thì bây giờ nhân vật tôi chỉ được ngửi rồi gọi tên. Khi đã thuần thục, bố khen cậu là người có chiếc mũi tuyệt nhất thế giới. Lúc đó, cậu nhận ra rằng chính những bông hoa là người đưa đường, dẫn lối cho cậu trong khu vườn. b, Tìm hiểu chung b, Tìm hiểu chung * Xuất xứ: Đoạn trích rút từ chương 5 của Yêu cầu HS quan sát phiếu học tập số tập truyện: Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ, 2 đã chuẩn bị ở nhà và trả lời các câu đạt giải nhất cuộc thi Văn học Thiếu nhi lần hỏi: III, giải Peter Pan (giải thưởng của Thụy Xuất xứ Điển dành cho tác phẩm thiếu nhi hay nhất). Thể loại * Thể loại: Truyện ngắn Ngôi kể * Ngôi kể: Ngôi thứ nhất. Người kể * Người kể chuyện: xưng “tôi”- Cậu bé chuyện Dũng - 10 tuổi Nhân vật - Nhân vật: Bố cục + Chính: Tôi, bố B2: Thực hiện nhiệm vụ + Phụ: Tí, chú Hùng GV: * Bố cục:2 phần 1. Hướng dẫn HS cách đọc và tóm tắt. - P1: Từ đầu đến “ Cháu có con mắt thần” 2. Theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần). : Bố dạy “ tôi” cách nhắm mắt đoán các loài GV: Huỳnh Thị Vân Trang 17
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_7_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_7.doc