Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 5 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 5 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 5 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân

Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống Tuần: 05 Tiết: 17,18 Ngày soạn: 02/10/2023 Ngày dạy: 04/10/2023 Văn bản 2: GẶP LÁ CƠM NẾP (Thanh Thảo) 1. HOẠT ĐỘNG: MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: Kết nối, tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức mới. b. Nội dung: HS làm việc cá nhân, nhóm để kể tên bài thơ bốn chữ và bước đầu chia sẻ, suy nghĩ cảm xúc của bản thân về bài thơ yêu thích; điền thông tin vào phiếu biểu đồ. c. Tổ chức thực hiện: - GV nêu vấn đề cho HS suy nghĩ, trình bày: 1) Xác định thể thơ của từng bài thơ em đã được học ở lớp 6 vào PHIẾU HỌC TẬP 01. 2) Xôi là là một trong những món ăn quen thuộc của người Việt, em đã bao giờ được thưởng thức món ăn đó chưa? Hãy chia sẻ cảm nhận của bản thân về hương vị của món ăn đó. (GV khuyến khích cho HS tự chia sẻ, bộc lộ). 3) GV trình chiếu hình ảnh món xôi nếp và lá cây cơm nếp lên màn hình: Sau đó, GV yêu cầu HS: - Các em hãy cùng trao đổi về những gì các em biết về các sự vật được thể hiện trong hình. (GV chú ý khơi gợi để các em nói được những nội dung có thể kết nối với VB đọc). - HS tiếp nhận nhiệm vụ, nhớ lại các bài thơ đã học ở lớp 6, quan sát tranh ảnh, sau đó chia sẻ cảm xúc, trải nghiệm của mình. - HS chia sẻ, trình bày cởi mở những suy nghĩ, cảm xúc, hiểu biết của bản thân về món xôi và lá cơm nếp. *Gợi ý đáp án: 1) Tên bài thơ, tác giả Thể thơ Chuyện cổ tích về loài người (Xuân Quỳnh) Năm chữ Chuyện cổ nước mình (Lâm Thị Mỹ Dạ) Lục bát Bắt nạt (Nguyễn Thế Hoàng Linh) Năm chữ Mây và sóng (Ta-go) Tự do 2) HS tự chia sẻ. GV: Huỳnh Thị Vân Trang 1 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống - HS trả lời nhanh. - GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục 2. *GV yêu cầu Hs trả lời các câu hỏi: 2. Tác phẩm: 1) Phân biệt sự giống và khác nhau giữa xôi và * Đọc và tìm hiểu chú thích cơm nếp. - Xôi và cơm nếp: 2) Người bày tỏ cảm xúc trong bài thơ là ai? + Giống: Cùng sử dụng một loại (chủ thể trữ tình/nhân vật trữ tình) Đối tượng để nguyên liệu là gạo nếp; thể hiện cảm xúc là ai? + Khác ở cách nấu, mục đích nấu. Xôi 3) Xác định thể loại, giọng điệu, bố cục (Văn bản được đồ hoặc nấu (thường chín bằng có thể chia thành mấy phần. Nội dung chính hơi nước) rất cầu kì nên thường chỉ từng phần). được làm vào dịp lễ, tết hoặc giỗ chạp. 4) Nêu đề tài của văn bản. Còn cơm nếp có thể nấu (giống nấu 1. HS đọc văn bản, các em khác theo dõi, quan cơm tẻ) trong ngày thường. sát và nhận xét; *Nhân vật trữ tình và đối tượng cảm - HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. xúc: - GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển dẫn sang - Người bày tỏ cảm xúc là một người mục sau: Khám phá chi tiết văn bản con, cũng là một anh bộ đội. - Đối tượng để anh thể hiện cảm xúc là người mẹ nơi quê nhà. *Thể loại: Thơ năm chữ *Giọng điệu: tâm tình, trong trẻo, tha thiết. *Bố cục: - Khổ 1: Hoàn cảnh xa nhà khơi nguồn cảm xúc; - Khổ 2: Hình ảnh mẹ trong kí ức của con; - Khổ 3,4: Tình cảm, cảm xúc người con khi gặp lá cơm nếp. *Đề tài: Người lính và quê hương. II. Đọc hiểu văn bản Chuyển giao nhiệm vụ 1. Đặc điểm về cách gieo vần, ngắt nhịp, GV: Huỳnh Thị Vân Trang 3 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống Phiếu học tập số 2, rồi trình bày. Mẹ ở đâu, chiều nay - Mẹ tần tảo, - HS thực hiện nhiệm vụ theo phân công. Nhặt lá về đun bếp chăm lo cuộc - Đại diện HS lên trình bày. Phải mẹ thổi cơm sống gia đình. - HS nhận xét, bổ sung ý kiến cho bạn. nếp - Mẹ yêu thương - GV bổ sung: Vẻ đẹp của người mẹ hiện các con. lên thật ấn tượng và sâu sắc. Chỉ qua vài - Mẹ giản dị, nét vẽ đơn sơ với câu hỏi tu từ chứa đầy mộc mạc, chất tâm trạng, nhà thơ đã mang đến sự hình phác. dung về những gia đình nghèo phải chắt chiu lắm mới có gạo nếp để nấu. Nấu cơm nếp ngon khó hơn nấu cơm tẻ rất nhiều. Người mẹ trong bài thơ, có thể do quê nghèo, do mùa vụ, hoặc phải tiết kiệm nên không có rơm hay củi để đun nấu. Mẹ phải đi nhặt lá về đun bếp nên việc nấu còn khó gấp bội. Người lính trong bài thơ nhớ hình ảnh mẹ ngồi thổi cơm nếp chính là nhớ tới hình ảnh người mẹ nghèo thương con, tần tảo chắt chiu, lụi cụi nấu nồi cơm, vùi xuống lớp tro, ủ cho cơm chín lên hương trong góc bếp nhỏ. Qua đây, ta thấy người lính rất yêu thương mẹ, thấu hiểu nỗi vất vả và tình cảm mà mẹ dành cho mình. Trong nỗi nhớ người con dành cho mẹ của mình, người đọc cảm nhận được cả nỗi xót xa vì anh đi xa, không thể đỡ đần, sẻ chia nỗi vất vả, nhọc nhằn cùng mẹ. - GV chuyển sang nội dung 3. TIẾT 2 - GV yêu cầu HS đọc lại toàn bài thơ và trả lời 3. Hình ảnh người lính câu hỏi: - Khổ ba: Tình yêu thương gia đình hoà 1) Khổ thơ nào thể hiện tình cảm, cảm xúc của với tình yêu quê hương, đất nước trào GV: Huỳnh Thị Vân Trang 5 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống - GV chuyển sang phần tổng kết. III. Tổng kết - GV sử dụng kĩ thuật viết 01 phút để yêu 1. Nghệ thuật cầu HS làm việc cá nhân: - Sử dụng thể thơ năm chữ, gần gũi với 1) Tóm tắt những đặc sắc về nghệ thuật và nội đồng dao; dung của bài thơ. - Cách ngắt nhịp, gieo vần linh hoạt; 2) Khái quát giá trị nội dung, ý nghĩa của bài - Giọng điệu tâm tình, trong trẻo, tha thơ. thiết; 3) Để đọc hiểu một bài thơ năm chữ, chúng ta - Hình ảnh thơ chân thực, gợi cảm, cần lưu ý điều gì? mang nhiều ý nghĩa. - HS suy nghĩ cá nhân và ghi ra giấy câu trả 2. Nội dung – Ý nghĩa lời trong 01 phút. - Bài thơ thể hiện tình cảm nhớ thương mẹ - GV hướng theo dõi, hỗ trợ (nếu HS gặp khó da diết và tình yêu quê hương đất nước của khăn). người lính xa nhà đi chiến đấu. - Tổ chức trao đổi, trình bày nội dung đã thảo - Những hình ảnh thân thiết, gắn bó của luận. quê hương là nguồn sức mạnh nâng bước - GV chuẩn kiến thức. người lính trên đường đi chiến đấu. 3. Cách đọc hiểu văn bản thơ năm chữ - Xác định và nhận diện các đặc điểm của thể thơ như: số chữ, cách gieo vần, ngắt nhịp; - Đánh giá tác dụng của cách gieo vần, ngắt nhịp trong việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả; - Tìm hiểu ý nghĩa của các chi tiết, hình ảnh có trong bài thơ; - Tìm hiểu tâm trạng cảm xúc của tác giả. Qua đó, lí giải đánh giá và liên hệ với những kinh nghiệm sống thực tiễn của bản thân. 3. HOẠT ĐỘNG: LUYỆN TẬP GV: Huỳnh Thị Vân Trang 7 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống (Gợi ý: Các em cần dựa vào sự phác hoạ hình ảnh người mẹ qua kí ức của người con trong bài thơ để nêu cảm nhận của mình). - HS thực hiện nhiệm vụ: Viết ra giấy theo đúng yêu cầu, sau đó chỉnh sửa bài viết. - GV gọi HS lên trình bày. - GV nhận xét ý thức làm bài của HS, chất lượng sản phẩm học tập. - Cho điểm hoặc phát thưởng. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO Cảm nghĩ của em về nỗi nhớ thương mẹ của người con trong bài thơ Gặp lá cơm nếp Bài thơ “Gặp lá cơm nếp” của nhà thơ Thanh Thảo đã đưa mỗi chúng ta trở về với những kí ức trần đầy nhớ thương của người con với mẹ. Người con ấy cũng chính là chàng lính trẻ xa nhà đi chiến đấu, một lần gặp lá cơm nếp, anh nôn nao nhớ về mẹ, nhớ về hương vị quê nhà. Hình ảnh mẹ hiện lên trong kí ức của anh qua một câu hỏi chứa đầy tâm trạng “Mẹ ở đâu chiều nay/Nhặt lá về đun bếp/Phải mẹ thổi cơm nếp/Mà thơm suốt đường con”. Chi tiết “Nhặt lá về đun bếp” gợi bao nỗi vất vả, lam lũ, tần tảo khó nhọc của cuộc đời mẹ. Hương thơm của lá nếp lan toả khắp con đường hành quân chiến đấu của người lính. Bài thơ ngắn, mỗi dòng năm tiếng được ngắt nhịp linh hoạt, tác giả không diễn tả chi tiết, cụ thể mà chỉ khơi gợi tâm tình của người con nhưng người đọc vẫn có thể cảm nhận được tình cảm sâu nặng của anh dành cho quê hương và người mẹ. Tình cảm ấy đã được hiện thực hoá thành hành động người con cầm súng ra đi bảo vệ đất nước, bảo vệ quê hương, bảo vệ cuộc sống bình yên cho gia đình, cho người mẹ của mình. Và đây mới là biểu hiện cao quý nhất của tình yêu thương. Bảng kiểm kĩ năng viết đoạn văn STT Tiêu chí Đạt Chưa đạt 1 Đảm bảo hình thức đoạn văn với dung lượng khoảng 5 - 7 câu. 2 Đoạn văn đúng chủ đề: Cảm nghĩ về nỗi nhớ thương mẹ của người con. 3 Lí lẽ dẫn chứng thuyết phục. 4 Đoạn văn đảm bảo tính liên kết giữa các câu trong đoạn văn. 5 Đoạn văn đảm bảo về yêu cầu về chính tả, cách sử dụng từ GV: Huỳnh Thị Vân Trang 9 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống Tuần: 05 Tiết: 19 Ngày soạn: 03/10/2023 Ngày dạy: 06/10/2023 Văn bản 3: TRỞ GIÓ (Nguyễn Ngọc Tư) 1. HOẠT ĐỘNG: MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: Kết nối, tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức mới. b. Nội dung: HS nghe câu hỏi và chia sẻ trải nghiệm cá nhân có liên quan đến bài học mới. c. Tổ chức thực hiện: - Để tạo không khí vào bài học, GV nêu một số cầu hỏi cho HS: 1) Em đã đến tỉnh nào của miền Tây Nam Bộ chưa? 2) Em đã bao giờ được trực tiếp đón gió chướng về hoặc được nghe nói đến gió chướng? GV khích lệ HS chia sẻ. - HS chia sẻ trải nghiệm cá nhân. GV nhận xét câu trả lời của HS, dẫn dắt để kết nối hoạt động hình thành kiến thức mới. 2. HOẠT ĐỘNG: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu: - HS nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ VB, cụ thể: lời văn giàu hình ảnh, nhạc điệu, cách sử dụng các biện pháp tu từ như điệp ngữ, so sánh, nhân hoá,... - Thông qua việc phân tích tình cảm của người viết đối với gió chướng, HS cảm nhận được tình yêu, sự gắn bó của người viết đối với quê hương. b. Nội dung: GV sử dụng PP thảo luận nhóm, KT đặt câu hỏi, HS làm việc cá nhân, nhóm để tìm hiểu nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật của nhà văn. c. Tổ chức thực hiện: HĐ của GV và HS Sản phẩm cần đạt I. Tìm hiểu chung *GV hướng dẫn cách đọc văn bản: Đọc to, 1. Tác giả: rõ ràng; ngữ điệu đọc cần phù hợp với nội - Nguyễn Ngọc Tư, sinh năm 1976, quê ở dung VB. (GV đọc mẫu một đoạn đầu, sau đó Cà Mau. GV: Huỳnh Thị Vân Trang 11 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống II. Đọc hiểu văn bản - GV cho HS thảo luận theo nhóm 1. Hình ảnh gió chướng bàn, hoàn thành Phiếu học tập số Những chi tiết, hình Đặc sắc Tác dụng 1 ảnh miêu tả nghệ thuật - GV nêu câu hỏi gợi ý hỗ trợ HS Âm thanh của gió Sử dụng Khiến hình hoàn thành phiếu. chướng: hơi thở gió biện pháp tu ảnh gió 1) Âm thanh của gió chướng được rất gần; âm thanh ấy từ: so sánh, chướng tác giả miêu tả như thế nào? sẽ sang từng giọt tình nhân hoá. hiện lên 2) Tác giả đã sử dụng biện pháp tang; thoảng và e dè; sống động nghệ thuật nào để làm nổi bật như ai đó đứng đằng như con “tính cách”, “tâm trạng”, “cảm xa ngoắc tay nhẹ một người. xúc” của gió chướng? cái; như đang ngại - GV cho HS đọc lại đoạn văn thứ ngần không biết người 4 và nêu câu hỏi: xưa có nhớ ta không; Vì sao tác giả khẳng định “mùa mừng húm; hừng hực, gió chướng cũng là mùa thu dạt dào, cồn cào, nồng hoạch”? (Chi tiết nào trong văn nhiệt, dịu dàng bản cho ta biết điều đó?) - Mùa gió chướng cũng là mùa thu hoạch vì: con người - HS làm việc theo nhóm và cá đón nhận niềm vui khi mùa màng bội thu, cây trái sum nhân, nghe câu hỏi, theo dõi văn suê quả ngọt (gió chướng vào mùa thì lúa cũng vừa bản và thực hiện các yêu cầu. chín tới; liếp mía đợi gió mới chịu già, nước ngọt và - GV nhận xét, chuẩn kiến thức: trĩu; vú sữa chín cây lúc lỉu, căng bóng;...). Khi gió chướng về, con người đón nhận rất nhiều niềm vui và đó chính là lí do vì sao người viết lại mong ngóng, chờ đợi gió chướng nhiều đến thế. - GV tổ chức hướng dẫn cho các 2. Tình cảm, cảm xúc của nhân vật “tôi” với gió nhóm HS thảo luận (5 phút), hoàn chướng thành vào Phiếu HT số 2: - Nhiệm vụ riêng: Nhiệm Tâm Biểu hiện GV: Huỳnh Thị Vân Trang 13
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_7_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_5.doc