Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 4 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân

doc 35 trang Chính Bách 25/08/2025 70
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 4 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 4 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân

Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 4 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân
 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
Tuần: 04
Tiết: 13
Ngày soạn: 25/09/2023
Ngày dạy: 27/09/2023
 NÓI VÀ NGHE
 TRAO ĐỔI VỀ MỘT VẤN ĐỀ MÀ EM QUAN TÂM
1. HOẠT ĐỘNG: MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho HS, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức về kiểu 
bài, kết nối kiến thức trong cuộc sống vào nội dung của bài học.
b. Nội dung: HS trả lời câu hỏi.
c. Tổ chức thực hiện: 
 QUAN SÁT TRANH VÀ CHIA SẺ
 MỘT VẤN ĐỀ EM QUAN TÂM
 HĐ của GV và HS Sản phẩm cần đạt
- GV cho HS quan sát tranh và nêu câu -Tranh 1: Trẻ em ham thích sử dụng thiết bị 
hỏi: Hãy nêu tên đề tài của bức tranh. công nghệ;
Em quan tâm nhất đến vấn đề nào được - Tranh 2: Chúng ta cần lắng nghe và thấu 
gợi ra từ những bức tranh trên hoặc có hiểu;
thể nêu một vấn đề nảy sinh từ chính - Tranh 3: Suy nghĩ, tự giác/áp lực trong học 
cuộc sống mà bản thân em gặp phải? Vì tập;
sao em lại quan tâm đến vấn đề đó? - Tranh 4: Trừng phạt/bạo lực với trẻ em.
- HS suy nghĩ, lựa chọn câu trả lời ghi ra 
 giấy.
- GV khích lệ một số HS trình bày, chia 
 sẻ nhanh bằng ngôn ngữ nói, HS khác 
 lắng nghe.
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 1 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
*Bước 2: hội).
6) Để có tư liệu cho bài nói, em cần thu a. Chuẩn bị nội dung nói
thập thông tin từ những nguồn nào? - Bước 1: Xác định đề tài/vấn đề, người nghe, 
*Bước 3: mục đích, người nghe không gian và thời gian 
7) Để ghi ngắn gọn một số ý quan trọng, thực hiện/trình bày bài nói. (SGK, tr.30).
em cần trả lời các câu hỏi nào? - Bước 2: Thu thập tư liệu. (SGK, tr.31)
(Sử dụng Bảng kiểm để kiểm tra dàn - Bước 3: Ghi ngắn gọn một số ý quan trọng. 
ýcấu trúc của bài nói) (SGK, tr.31)
*Bước 4: +Nêu vấn đề và biểu hiện của vấn đề;
8) Em cần dự kiến trao đổi các nội dung + Nguyên nhân;
nào mà người nghe có thể thắc mắc, phản + Tác động: Lợi ích/tác hại; mặt tốt/mặt xấu;
hồi. + Bài học: Nhận thức và hành động.
9) Cuối cùng, em hãy lập dàn ý cho bài - Bước 4: Dự kiến trao đổi các nội dung mà 
nói của mình. Có thể sử dụng thêm tranh người nghe phản hồi.
ảnh, đạo cụđể bài nói thêm sinh động b. Luyện tập
và hấp dẫn hơn. - Tập trình bày, lắng nghe nhận xét góp ý và 
b. Luyện tập hoàn thiện bài nói.
- GV yêu cầu HS tập trình bày theo nhóm 
(nhóm đôi hoặc 3-4 em, mỗi HS trình bày 
trong 5 phút).
- HS suy nghĩ, lần lượt thực hiện các 
bước theo yêu cầu của GV.
- GV quan sát, khuyến khích, hỗ trợ.
- GV nhận xét, chốt kiến thức. 
 2. Trình bày bài nói
- GV tiến hành:
1) Chia lớp thành 03 nhóm, các nhóm 
theo dõi, chấm chéo nhau vào Phiếu đánh 
giá theo tiêu chí.
2) Mời đại diện nhóm lên trình bày trước 
lớp (Lưu ý: HS cần tận dụng các lợi thế 
của giao tiếp trực tiếp bằng lời như: sử 
dụng ngữ điệu, cử chỉ điệu bộ và sự 
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 3 Trường THCS Lê Ngọc Giá
 Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
 PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ
Nhóm............................
TIÊU CHÍ Mức độ
 Chưa đạt (0 điểm) Đạt (1 điểm) Tốt (2 điểm)
1. Thể hiện ý kiến Chưa thể hiện được Thể hiện được ý Thể hiện được ý kiến 
của người nói về ý kiến của người kiến của người nói của người nói về một 
một vấn đề mà em nói về một vấn đề về một vấn đề đời vấn đề đời sống một 
quan tâm đời sống. sống. cách rõ ràng, ấn tượng.
2. Đưa ra được các Chưa đưa ra được Đưa ra được các lí Đưa ra được các lí lẽ và 
lí lẽ và bằng chứng các lí lẽ và bằng lẽ và bằng chứng bằng chứng thuyết 
 chứng phù hợp với phù hợp với vấn phục, sâu sắc, tiêu biểu, 
 vấn đề bàn luận. đề bàn luận. phù hợp với vấn đề bàn 
 luận.
3. Nói to, rõ ràng, Nói nhỏ, khó nghe, Nói rõ, nhưng đôi Nói rõ, truyền cảm; hầu 
truyền cảm nói lặp lại, ngập chỗ lặp lại hoặc như không lặp lại hay 
 ngừng nhiều lần. ngập ngừng một ngập ngừng. 
 vài câu.
4. Sử dụng ngôn Điệu bộ thiếu tự tin, Điệu bộ tự tin, có Điệu bộ rất tự tin, có sự 
ngữ cơ thể (điệu chưa có sự tương sự tương tác (ánh tương tác tích cực (ánh 
bộ, cử chỉ, nét mặt, tác (ánh mắt, cử mắt, cử chỉ,) với mắt, cử chỉ,) với 
ánh mắt,..) phù chỉ,) với người người nghe; nét người nghe; nét mặt 
hợp nghe; nét mặt chưa mặt biểu cảm khá biểu cảm rất phù hợp 
 biểu cảm hoặc biểu phù hợp với nội với nội dung.
 cảm không phù hợp dung.
 với nội dung.
5. Trao đổi với Chưa trao đổi được Trao đổi được với Trao đổi thuyết phục về 
người nghe với người nghe. người nghe một số các nội dung mà người 
 nội dung cơ bản. nghe đặt ra.
 Tổng: ................/10 điểm
 BÀI NÓI THAM KHẢO
 1) Chào hỏi, giới thiệu vấn đề sẽ nói:
 GV: Huỳnh Thị Vân Trang 5 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
xuyên trò chuyện với cha mẹ; tập thể dục thể thao, vui chơi giải trí để tăng cường và cân 
bằng sức khoẻ. 
 Ngày nay việc sử dụng các thiết bị công nghệ đã trở nên thực sự hữu ích nhưng 
chúng ta không nên làm dụng chúng mà chỉ nên sử dụng khi cần thiết, phục vụ cho việc 
học tập và giải trí lành mạnh.
BÀI 2
Trẻ em với nguyện vọng được người lớn lắng nghe, thấu hiểu
 Hiện nay, trẻ em đang được chăm sóc, bảo vệ và giáo dục ngày càng tốt hơn, nhất 
là đảm bảo các nhu cầu cơ bản. Tuy nhiên, trong một xã hội phát triển như vũ bão, nhiều 
vấn nạn đang xâm hại không nhỏ đến trẻ em rất cần người lớn quan tâm, lắng nghe và 
thấu hiểu.
 Tại gia đình, trong nhà trường và ngoài xã hội, trẻ em đang phải đối diện với nhiều 
vấn đề như: áp lực học tập, thiếu nơi vui chơi giải trí an toàn, bạo lực học đường, sức 
khỏe dinh dưỡng, phân biệt đối xử, các tệ nạn xã hội... Một số trẻ em ở thành phố vì áp 
lực học tập mà thiếu thời gian và không gian vui chơi giải trí lành mạnh, nạn bạo lực học 
đường gia tăng. Ở vùng sâu, vùng xa trẻ em chịu thiệt thòi hơn vì còn thiếu trường học, 
bữa ăn thiếu chất dinh dưỡng, thiếu nơi sinh hoạt cộng đồng,Chính những điều đó đã 
khiến cho một số em trở nên trầm cảm hoặc có những suy nghĩ tiêu cực, sa vào tệ nạn xã 
hội, nhảy lầu tự tử,
 Nguyên nhân là do nhiều cha mẹ mải làm ăn hoặc thiếu kiến thức, thiếu quan tâm 
lắng nghe và thấu hiểu con trẻ; bản thân trẻ em còn non nớt chưa đủ nhận thức để vượt 
qua những trở ngại mà bản thân gặp phải. Một số nhà trường đôi khi chỉ chú trọng việc 
dạy kiến thức trên lớp để đi thi mà chưa thường xuyên đổi mới sáng tạo trong việc tổ chức 
các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh.
 Chính vì vậy, cha mẹ và thầy cô cần tạo môi trường bình đẳng cho mọi trẻ em 
được tham gia, nói lên tiếng nói của bản thân, giúp trẻ em có những định hướng đúng đắn. 
Lắng nghe trẻ em nói, thấu hiểu điều trẻ em cần sẽ giúp các em có điều kiện, môi trường 
tốt nhất để phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Ngược lại, trẻ em cũng cần 
chủ động chia sẻ với cha mẹ và thầy cô những vướng mắc mà bản thân gặp phải để cùng 
nhau tháo gỡ. 
 Chung tay chăm sóc, bảo vệ trẻ em chính là động lực, nền tảng đưa xã hội ngày 
càng phát triển. Người lớn kiên trì lắng nghe và tôn trọng ý kiến của trẻ em để đưa ra 
những giải pháp phù hợp đúng đắn, đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 7 Trường THCS Lê Ngọc Giá
 Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
 lột sức lao động, bị đánh đập ngược đãi thậm tệ, bị lăng mạ, sỉ nhục,Đây chính là hồi 
 chuông cảnh tỉnh trong việc bảo vệ trẻ em. 
 Mới đây nhất vụ bé Vân Anh mười tuổi bị chính cha ruột và mẹ kế đánh đập dã 
 man dẫn đến cái chết thương tâm. Hay một bé gái ba tuổi bị người tình của mẹ đóng mười 
 cái đinh vào đầu dẫn đến tổn thương quá nặng và qua đời. Nhiều em học sinh bị thầy cô 
 chửi mắng, bắt phạt quỳ gối trước cả lớp,Những hành vi trên đã gây những tổn thương 
 nặng nề về thể chất và tinh thần khiến trẻ trở nên tự ti, trầm cảm, thậm chí nguy hiểm hơn 
 nó đã cướp đi mạng sống của chính các em.
 Nguyên nhân của những hiện tượng trên là do áp lực cuộc sống đói nghèo, do nhận 
 thức non kém, do thiếu hiểu biết về quyền trẻ em; cha mẹ li hôn, mắc tệ nạn xã hội, bỏ 
 mặc trẻ nhỏ; các cơ quan pháp luật chưa kịp thời phát hiện và xử lí; các quy định bảo vệ 
 trẻ em chưa có hình thức xử phạt cụ thể và nghiêm khắc,
 Bạo hành trẻ em là hành vi rất đáng lên án và cần được nghiêm trị. Để bảo vệ trẻ 
 em, tránh những hậu quả đáng tiếc do nạn bạo hành gây ra thì các cơ quan pháp luật cần 
 phải nghiêm trị những kẻ bạo hành; tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội; tăng 
 cường trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc bảo vệ trẻ em. Mọi 
 người cần sống quan tâm, yêu thương chia sẻ nhiều hơn để tránh những sự việc đau lòng 
 do nạn bạo hành gây ra.
 3. HOẠT ĐỘNG: CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
 a. Mục tiêu: HS vận dụng được các Tri thức ngữ văn và kết quả của phần Đọc để hoàn 
 thành bảng thống kê các tác phẩm đã học; củng cố các yêu cầu cần đạt của toàn bài.
 b. Nội dung: HS làm việc cá nhân, cặp đôi, vận dụng kiến thức đã học vào việc hoàn 
 thành các cột trong bảng và phiếu học tập; chia sẻ những trải nghiệm để hiểu thêm tác 
 phẩm văn học; hoàn thành phiếu học tập.
 c. Tổ chức thực hiện:
 Bài tập 1:
STT Văn bản Đề tài Ấn tượng chung về văn bản
 Bầy chim Tuồi thơ và thiên nhiên hoặc Sức sống kì diệu của bầy chim chìa vôi; tầm 
 1
 chìa vôi hai đứa trẻ và bầy chim chìa hồn trong sáng, nhân hậu của hai nhân vật 
 vôi Mên và Mon
 Vẻ đẹp phong phú, hoang sơ, bí ẩn của rừng 
 2 Đi lấy mật Tuổi thơ và thiên nhiên hoặc U Minh và tâm hồn trong sáng, tinh tế cửa 
 đi lấy mật trong rừng U Minh nhân vật An.
 GV: Huỳnh Thị Vân Trang 9 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
người khen ngợi. Sau đó, tính cách của nhân vật này được bộc lộ là một người anh yêu 
thương em khi vỡ òa hạnh phúc, ăn năn hối lỗi trước tình cảm ruột thịt.
c. Các sự việc tiêu biểu của cốt truyện:
+ Kiều Phương là một cô bé hay lục lọi đồ và thường bôi bẩn lên mặt, cô bé có sở thích 
vẽ tranh
+ Khi mọi người phát hiện ra tài năng hội họa của Kiều Phương, người anh tỏ ra ghen tị 
và xa lánh
+ Kiều Phương đạt giải nhất cuộc thi vẽ tranh quốc tế với bức vẽ “Anh trai tôi”, người 
anh nhận ra lòng nhân hậu của em gái và hối lỗi về bản thân mình.
- Tóm tắt:
 Kiều Phương là cô gái hay lục lọi đồ và thường bôi bẩn lên mặt. Cô bé có sở thích vẽ 
tranh nên thường bí mật pha chế màu và vẽ. Khi mọi người phát hiện ra Kiều Phương có 
tài năng hội họa thì người anh lúc này tỏ ra ghen tị và xa lánh em. Kiều Phương đạt giải 
nhất tại trại thi vẽ tranh quốc tế với bức vẽ “Anh trai tôi”, lúc này người anh trai mới nhận 
ra tấm lòng nhân hậu của em và hối lỗi về bản thân mình.
 Đọc văn bản thực hành đọc: “Ngôi nhà trên cây” SGK/33
4. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Hoàn thành phần củng cố, mở rộng vào vở thực hành Ngữ văn/16,17
- Thực hành đọc: Văn bản “Ngôi nhà trên cây” SGK/33.
- Đọc tri thức ngữ văn SGK/39, tìm hiểu một số hình thức của thơ bốn chữ và thơ năm 
chữ.
- Đọc, trả lời câu hỏi sau đọc văn bản 1: Đồng dao mùa xuân – Nguyễn Khoa Điềm.
- Bài tập 1-4 Vở thực hành ngữ văn trang 19, 20.
5. Rút kinh nghiệm:
Gợi ý để học sinh mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ của bản thân.
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 11 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
+ Phiếu học tập: Sử dụng các phiếu học tập trong dạy học đọc, viết, nói và nghe.
2. Học sinh
- Đọc phần Kiến thức ngữ văn và hướng dẫn Chuẩn bị phần Đọc - hiểu văn bản trong 
SGK; chuẩn bị bài theo các câu hỏi trong SGK.
- Đọc kĩ phần Định hướng trong nội dung Viết, Nói và Nghe, và thực hành bài tập 
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 
I. GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ ĐỀ TỪ
1. Mục tiêu: Mục tiêu: HS hiểu được nội dung khái quát của toàn bài học, khơi gợi hứng 
thú khám phá của HS.
2. Nội dung: HS đọc SGK, thảo luận, trả lời câu hỏi để hiểu được nội dung khái quát của 
bài học.
3. Tổ chức thực hiện:
- Gv chuyển giao nhiệm vụ
+ Phần giới thiệu bài học muốn nói với chúng ta điều gì?
- HS chia sẻ:
- GV giới thiệu dẫn vào bài học:
Phần Giới thiệu bải học có hai ý:
 - Ý thứ nhất giới thiệu chủ đế của bai học. Chủ đề của bài học này là tình cảm yêu 
 thương của con người đối với thế giới xung quanh. Tình cảm ấy bắt nguồn từ tình yêu 
 gia đình, theo thời gian, lan toả, lớn lên thành tình yêu con người, thiên nhiên, quê 
 hương, đất nước,... Thơ ca đã diễn tả những lời từ trái tim ấy thông qua một ngôn ngữ 
 giàu nhạc tính, trở thành những khúc nhạc của tầm hồn.
 - Ý thứ hai giới thiệu hai VB thơ và một VB cũng viết về chủ đề tình yêu thương 
nhưng thuộc thể loại tản văn. VB Trở gió cúa Nguyễn Ngọc Tư là một VB kết nối về chủ 
đề với VB 1 và VB 2. Đầy là một tản văn tái hiện cảm xúc, tình cảm, những rung động 
tinh tế của nhà văn trước thiên nhiên và cuộc sống con người khi thời tiết chuyển sang 
mùa gió chướng
 - Trong bài học này, các bài thơ được viết theo thể bốn chữ, năm chữ và một văn bản 
kết nối chủ đề đã làm nên những cung bậc, giai điệu khác nhau của khúc nhạc tâm hồn, 
góp phần nuôi dưỡng, bồi đắp những giá trị nhân văn cao cả trong cuộc sống.
II. KHÁM PHÁ TRI THỨC NGỮ VĂN
a. Mục tiêu: Nắm được những kiến thức cơ bản về thể loại thơ bốn chữ và năm chữ.
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 13

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_7_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_4.doc