Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 26 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân

doc 18 trang Chính Bách 28/08/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 26 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 26 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân

Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 26 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân
 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
Tuần: 26
Tiết: 101
Ngày soạn: 10/03/2024
Ngày dạy: 13/03/2024
 Đọc văn bản 1: BẢN ĐỒ DẪN ĐƯỜNG
 - Đa-ni-en Gốt-li-ép - 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Năng lực
a. Năng lực chuyên biệt
- Đọc hiểu hình thức: HS nắm được những đặc điểm về hình thức của văn bản nghị luận 
thể hiện qua văn bản Bản đồ dẫn đường như mục đích, hệ thống lí lẽ, dẫn chứng. Không 
chỉ nhận biết từng yếu tố riêng lẻ, mà quan trọng hơn, phải thấy mối quan hệ giữa chúng.
- Đọc hiểu nội dung: HS nắm được thông điệp mà nhà văn truyền tải: Trong cuộc sống, 
mỗi người tự lựa chọn con đường của mình nhằm đạt được mục đích đã xác định.
- Liên hệ, so sánh, kết nối: kết nối được với một số văn bản có cùng nội dung chủ đề, vận 
dụng vào cuộc sống. 
- Đọc mở rộng: tìm đọc thêm 1-2 văn bản mới cùng chủ đề.
b. Năng lực chung
Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự chủ bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp 
tác...
2. Phẩm chất
Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Có mục tiêu sống đúng 
đắn, bản lĩnh, trân trọng cuộc sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng 
dẫn học bài, vở ghi. 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 1 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
tấm bản đổ có tác dụng chỉ đường, giúp ta đến 
được nơi cần đến. 
=> Liên hệ thêm: Hiện nay, nhờ ứng dụng công 
nghệ, chúng ta có thể tìm đường đi trên Google 
map - một ững dụng tìm địa chỉ trên điện thoại 
thông minh.
=> Con đường được nói đến ở đầy không còn 
mang nghĩa gốc, mà là nghĩa bóng, nghĩa 
chuyển. 
GV: Dẫn dắt vào bài học mới: Trong hành trình 
trưởng thành, mỗi con người đều cần phải thiết 
kế, đắp xây một “tấm bản đồ” đường đời riêng 
cho mình. “Tấm bản đồ” này được tạo dựng nên 
bởi chính cách nhìn của chúng ta đối với cuộc 
sống, với mọi người và với chính bản thân 
mình. “Tấm bản đồ” thiêng liêng này sẽ quyết 
định sự thành bại của chúng ta trong cuộc sống. 
Trong tiết học ngày hôm nay, chúng ta hãy 
cùng nhau tìm hiểu cách thức để tạo nên một 
“Bản đồ dẫn đường” cho riêng mình nhé!
2. Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
 Nhiệm vụ 2.1. Tìm hiểu chung
 a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả, tác phẩm.
 b. Phương pháp dạy học: Trò chơi Ô chữ bí ẩn
 c. Kĩ thuật: Tia chớp (suy nghĩ nhanh)
 d. Tổ chức thực hiện:
 Hoạt động của GV - HS Dự kiến sản phẩm
 (2.1) Tìm hiểu chung
 GV: Hướng dẫn cho HS chơi trò chơi chọn HS nêu được các thông tin về tác giả 
ô chữ chứa đựng những thông tin đúng về tác Đa-ni-en Gốt-li-ép và văn bản “Bản đồ 
giả Đa-ni-en Gốt-li-ép và văn bản “Bản đồ dẫn đường”
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 3 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
GV: HS biết đọc diễn cảm theo cô, biết chú ý 
- Hướng dẫn HS chú ý những thẻ chỉ dẫn đọc theo thẻ chỉ dẫn, biết giải nghĩa từ 
trong văn bản khi đọc. khó. 
- Đọc mẫu thành tiếng cho HS đoạn đầu, yêu 
cầu một số HS đọc từng đoạn theo mẫu, giải 3. Đọc. Giải nghĩa từ khó:
nghĩa các từ như dự phòng, tĩnh tâm.
HS: Đọc theo mẫu, chú ý đọc theo chỉ dẫn của 
các thẻ, giải nghĩa từ khó.
Hoạt động 2.3. Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nêu được những sự kiện chính trong truyện, đề tài, ngôi kể, tính cách nhân 
vật Mon và Mên qua hành động, lời nói, suy nghĩ, cảm xúc; các chi tiết đặc sắc
b. Phương pháp: Hợp tác (làm việc nhóm), đàm thoại gợi mở, hỏi đáp
c. Kĩ thuật dạy học: Sơ đồ tư duy, think – pair – share, mảnh ghép, trình bày 1 phút
d. Tổ chức thực hiện:
 Hoạt động của GV - HS Dự kiến sản phẩm
 (2.3) Khám phá văn bản
 II. Khám phá văn bản
 1. Giới thiệu vấn đề
 GV: Yêu cầu HS đọc VB trong SGK. * Bàn luận về vấn đề trong cuộc sống, 
 (?) Vấn đề được bàn trong Bản đồ dẫn đường mỗi người lựa chọn con đường của mình 
là gì? nhằm đạt mục đích đã xác định.
 (?) Nêu tác dụng của cách mở đầu văn bản - Dẫn dắt vấn đề bằng câu chuyện ngụ 
bằng việc kể lại câu chuyện cố tính chất ngụ ngôn
ngôn. => Cách giới thiệu vấn đề thú vị gây 
 (?) Mục đích kể chuyện của người viết? được ấn tượng với người đọc.
Hành động tìm chìa khóa của người đàn ông Nếu cái “bản đồ” (tức là quan niệm, cách 
kì khôi như thế nào? thức hành động mà người ta vạch ra 
Sự kì khôi thể hiện như thế nào trong lập luận trong đầu) không phù hợp với thực tế đời 
của ông ta? sống thì sẽ thất bại.
 (?) Mối liên hệ giữa câu chuyện và vấn đề 
đưa ra để bàn bạc là ở đâu?
HS: 
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 5 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
 nên hình dáng tấm bản đồ mà chúng ta 
 mang theo trong tâm trí mình.
 + Bằng chứng: Câu chuyện về chính 
 cuộc đời ông. Sau vụ tai nạn, ông có thay 
 đổi đáng kể từ đó hiểu mình là ai, ý 
 nghĩa cuộc sống là gì?
 => Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu 
 biểu thuyết phục.
 * Bài học:
 - Mình có thể nhận được từ người thân 
 những tình cảm cao quí, sự quan tâm, 
 nhưng tấm bản đồ của riêng mình thì 
 không nên lệ thuộc.
 - Sự tự nhận thức về cuộc đời, quan 
 điểm, tình cảm của mình đối với người 
 khác và đối với bản thân – đó mới là yếu 
 tố quyết định.
 3. Kết thúc vấn đề.
GV: Yêu cầu HS đọc VB trong SGK. Trong lời khuyên của “ông muốn 
HS: cháu’’làm hai điều:
- Trao đổi các nhân. - Thứ nhất: phải kiếm tìm bản đồ cho 
- Thảo luận nội dung câu hỏi, các nhân lên chính mình.
trình bày - Thứ hai: tấm bản đồ đó “cháu’’ phải tự 
 (?) Trong lời khuyên“ông“ muốn“ cháu“ vẽ ra bằng chính kinh nghiệm của mình.
phải làm những điều gì? => Việc làm của cháu sẽ giúp cháu biết 
 (?) Những việc làm đó có ý nghĩa như thế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chính cuộc 
nào? đời mình.
 (?) Chúng ta có cần phải thực hiện những => Kết thúc vấn đề ngắn gọn, súc tích.
điều“ông“ muốn Sam làm không?Vì sao?
 (?) Nhận xét gì về phần kết thúc vấn đề?
 (?)Qua văn bản này, em học được điều gì về 
cách viết bài văn nghị luận về một vấn đề 
trong đời sống, nhất là dạng bài trình bày ý 
kiến phản đối?
HS:- Lên trình bày.
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 7 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
đoạn văn (khoảng 5-7 câu).
=> Gợi ý: Đoạn văn cần đáp ứng những yêu 
cầu sau:
* Về nội dung: 
- Làm rõ được trên hành trình đến với tương 
lai, mỗi người cần có riêng cho mình một 
“Tấm bản đồ”.
- “Tấm bản đồ” giúp con người chủ động, tự 
tin vào hướng mình lựa chọn: nó có thể giúp 
con người vượt qua những khó khan thử thách 
trên từng bước đường đời.
*Về hình thức: 
- Số câu cần đúng với quy định, đoạn văn 
không ngắn quá hoặc dài quá, có phần Mở 
đoạn, Thân đoạn và Kết đoạn rõ ràng.
- các câu trong đoạn phải đúng ngữ pháp, tập 
trung vào chủ đề, liên kết với nhau bằng các 
phương tiện phù hợp.
- Hạn chế lỗi về chính tả và diễn đạt.
GV: Nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
4. Hoạt động 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Phương pháp dạy học: Hỏi đáp
c. Kĩ thuật dạy học: Động não
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV - HS Dự kiến sản phẩm
 GV: Đặt câu hỏi kết nối với phần tri thức 
ngữ văn và đời sống. * Mối quan hệ giữa lí lẽ và bằng 
Câu 1: Từ việc đọc hiểu văn bản "Bản đồ dẫn chứng:
đường", em hãy rút ra mối quan hệ giữa lí lẽ - Ý kiến thường là một nhận xét mang 
và bằng chứng trong một bài văn nghị luận. tính khẳng định hoặc phủ định thường 
Câu 2: Tưởng tượng mình là Sam, em hãy viết nêu ở nhan đề hoặc mở đầu bài viết.
bức thư ngắn(khoảng 10 câu) để hồi đáp - Lí lẽ thường tập trung nêu nguyên 
những lời nhắn nhủ, dặn dò của ông ngoại, nhân, trả lời các câu hỏi: Vì sao?, Do 
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 9 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
 Lí lẽ
 ...
 ...........................
 Cách nhìn về cuộc đời, Bằng 
 con người chứng:........................................................
 ...................................................................
 ...................................................................
 ...................................................................
 Lí 
 1.Tấm bản đồ
 lẽ:...............................................................
 ...................................................................
 ...................................................................
 Cách nhìn nhận về bản 
 ...................................................................
 thân
 Bằng 
 chứng.........................................................
 ...................................................................
 ...................................................................
 Nhận xét gì về cách sử dụng lí lẽ và bằng .......
 chứng? .......
 ...................................................................
 2. “Cháu biết không, tấm bản đó của ông ...................................................................
lúc áy thật sự bế tắc - “ông" đã tâm sự với ...................................................................
“cháu" như vậy. Theo em, vì sao “ông" bế tắc ...................................................................
trong việc tìm kiếm tấm bản đổ của riêng ...................................................................
mình? Kinh nghiệm ấy của “ông" có thể giúp ...................................................................
“cháu" rút ra được bài học gì? ...................................................................
 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
1. Có phải cuộc sống chỉ toàn lo âu, ..
đau khổ? ..
 .............................................................................
2. Có phải cuộc sống thực sự là một ......
món quà quý? ......
 ......
3. Hai cách nhìn đó khác nhau như ......
thế nào? Có loại trừ nhau không? ......
4. Điều gì dẫn đến sự khác biệt ở hai ......
cách nhìn cuộc sống như vậy? ......
-Liệu có thể có một cách nhìn trung ......
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 11 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
Tuần: 26
Tiết: 102
Ngày soạn: 12/03/2024
Ngày dạy: 15/03/2024
 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (1 tiết)
 MẠCH LẠC VÀ LIÊN KẾT
 (BIỆN PHÁP LIÊN KẾT VÀ TỪ NGỮ LIÊN KẾT)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Năng lực
- Củng cố lại kiến thức về mạch lạc và liên kết.
- Nhận biết và nắm được các biện pháp liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản.
2. Về phẩm chất
- Có ý thức sử dụng các phương tiện liên kết trong bài viết.
- Yêu thích môn học.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của GV
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn 
học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1. Hoạt động 1: MỞ ĐẦU
 a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập 
của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
 b. Phương pháp: Trò chơi (Rồng rắn lên mây).
 c. Kĩ thuật: Tia chớp
 d. Tổ chức thực hiện:
 Hoạt động của GV - HS Dự kiến sản phẩm
 GV: Nêu nhiệm vụ củng cố hai khái niệm 
liên kết và mạch lạc, các biện pháp và phương 
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 13

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_7_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_26.doc