Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 25 - Năm học 2023-2024 - Đoàn Thị Thanh Tâm

docx 23 trang Chính Bách 02/02/2025 540
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 25 - Năm học 2023-2024 - Đoàn Thị Thanh Tâm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 25 - Năm học 2023-2024 - Đoàn Thị Thanh Tâm

Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 25 - Năm học 2023-2024 - Đoàn Thị Thanh Tâm
 TIẾT 97: ĐỌC MỞ RỘNG
I. MỤC TIÊU
 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
 - HS chia sẻ với các bạn và thầy cô kết quả tự đọc các VB có đặc điểm thể loại và 
nội dung gần gũi với những VB đọc chính trong bài 6. Bài học cuộc sống và bài 7. 
Thế giới viễn tưởng.
 - HS thể hiện khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học để tự đọc những VB 
mới là tục ngữ, truyện ngụ ngôn, truyện khoa học viễn tưởng.
 2. Năng lực
 a. Năng lực chung
 - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng 
 lực hợp tác...
 b. Năng lực riêng biệt
 - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành.
 - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập đọc mở rộng. 
 - Năng lực đọc hiểu, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các văn bản 
 trong Đọc mở rộng. 
 3. Phẩm chất:
 - Thái độ học tập nghiêm túc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
 1. Chuẩn bị của giáo viên:
 - Giáo án;
 - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
 - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
 - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi 
 hướng dẫn học bài, vở ghi. a. Mục tiêu: Chia sẻ được những chuẩn bị ở nhà của HS về sưu tầm và tìm đọc các 
văn bản cùng thể loại trong hai chủ đề. 
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên 
quan đến phần Đọc mở rộng.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời và chia sẻ của HS. 
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS làm việc nhóm
+ Trao đổi về kết quả đọc các VB tục ngữ, truyện ngụ ngôn, truyện khoa học viễn 
tưởng
+ Tìm hiểu và khám phá những điểm tương đồng và khác biệt so với những VB mà 
các em đã học.
- GV đặt một số câu hỏi gợi ý cho các nhóm trao đổi, thảo luận:
+ Về tục ngữ: Em có thêm được hiểu biết, kinh nghiệm gì từ những câu tục ngữ đã 
học? Vì sao em cho những câu đó là tục ngữ?
+ Về truyện ngụ ngôn: Chủ đề và bài học được rút ra từ truyện ngụ ngôn đã học là 
gì? Dựa vào đâu để xác định VB em vừa đọc là một truyện ngụ ngôn? Cốt truyện 
của truyện ngụ ngôn đó gồm những sự việc chính nào? Miêu tả ngắn gọn nhân vật 
và tình huống trong truyện.
+ Về truyện khoa học viễn tưởng: Đặc điểm nổi bật nào của VB cho thấy đó là một 
truyện khoa học viễn tưởng? Có tình huống nào được coi là li kì, gay cấn? Truyện 
có hấp dẫn không? Vì sao? 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi gợi ý. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời một số HS chia sẻ trước lớp những ý kiến thú vị đã trao đổi trong nhóm. 
Các HS khác nhận xét. Một số HS có thể đọc, kể cho các bạn và thầy cô có nghe một - GV dặn dò HS:
 + Đọc lại nội dung bài học
 + Soạn bài: Bài 8. Trải nghiệm để trưởng thành
 Bài 8. TRẢI NGHIỆM ĐỂ TRƯỞNG THÀNH
 TIẾT 98 - 100: GIỚI THIỆU BÀI HỌC – TRI THỨC NGỮ VĂN
 VĂN BẢN 1. BẢN ĐỒ DẪN ĐƯỜNG
 (Đa-ni-en Gốt-li-ép)
I. MỤC TIÊU
 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
 - HS cần theo dõi cách diễn giải của tác giả về ý nghĩa của hình ảnh “bản đồ dẫn 
đường” để nhận thức được rằng: Trong cuộc sống, mỗi người tự lựa chọn con đường 
của mình nhằm đạt mà mục đích đã xác thực.
 - HS hiểu được đặc điểm của một VB nghị luận, các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng 
trong bài. Không chỉ nhận biết được từng yếu tố riêng lẻ, mà quan trọng hơn, phải 
thấy mối quan hệ giữa chúng. Qua đọc VB, HS cũng nắm được cách tổ chức một 
VB nghị luận (giới thiệu vấn đề, triển khai vấn đề, sắp xếp các ý, phối hợp bằng 
chứng với lí lẽ, sử dụng những đoạn kể chuyện cho mục đích nghị luận,)
 2. Năng lực
 a. Năng lực chung
 - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, 
 năng lực hợp tác...
 b. Năng lực riêng biệt
 - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Bản đồ dẫn đường.
 - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Bản đồ dẫn 
 đường. cho HS quan sát và hiểu được vai trò của nó đối với du khách lần đầu tiên đến thành 
phố.
 + Câu hỏi thứ hai: Đến với tương lai, mỗi người phải tự tìm cho mình một “con 
đường” hay đã có “con đường” do ai đó vạch sẵn? khá trừu tượng, vì con đường 
được nói đến ở đây không còn mang nghĩa gốc, mà là nghĩa bóng, nghĩa chuyển. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu và tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV cho các nhóm HS thảo luận ý kiến và cử đại diện trình bày. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV tổng hợp ý kiến, nhận xét, bổ sung định hướng kết nối với nội dung VB, rút ra 
nghĩa quan trọng: Khi lần đầu tiên có mặt ở một miền đất lạ, tấm bản đồ có tác dụng 
chỉ đường, giúp ta đến được nơi cần đến. Liên hệ thêm: Hiện nay, nhờ ứng dụng 
công nghệ, chúng ta có thể tìm đường đi trên Google – một ứng dụng tìm địa chỉ 
trên điện thoại thông minh. 
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trưởng thành luôn là một giai 
đoạn quan trọng của cuộc đời mỗi người mà ai cũng phải trải qua. Từng kỉ niệm, 
trải nghiệm và bài học trên mỗi bước chân đường đời, có hạnh phúc, vui vẻ, có vấp 
ngã, đau khổ, nhưng đó cũng đã mang lại cho ta nhiều ý nghĩa. Đến với chủ đề Trái 
nghiệm để trưởng thành ngày hôm nay, chúng ta sẽ được tiếp xúc với một số văn 
bản nghị luận bàn về nhiều vấn đề của cuộc sống. Một trong số đó, chúng ta cùng 
trải nghiệm trong văn bản đầu tiên mang tên Bản đồ dẫn đường. 
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu giới thiệu bài học
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung chủ đề Trải nghiệm để trưởng thành và thể loại 
các tác phẩm có trong chủ đề. - GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả trước lớp, 
 yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung.
 Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm 
 vụ học tập
 - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi 
 lên bảng.
 - GV khắc sâu sau những trả lời của HS, dẫn dắt HS vào bài mới: Trong cuộc đời, 
 không ai là không có những trải nghiệm. Trải nghiệm thường gắn với những sự 
 việc vui hay buồn; trong gia đình, ở trường học hay ngoài xã hội. Với trải nghiệm, 
 dĩ nhiên con người sẽ có những cảm xúc, suy nghĩ khác nhau, nhưng có một hướng 
 tích cực chúng ta cần ý thức: Trải nghiệm có thể giúp con người trở nên khôn 
 ngoan, chín chắn, dày dặn, cứng cáp hơn. Nghĩa là con người có khả năng trưởng 
 thành lên qua những trải nghiệm. Trong bài học này, các em sẽ được tiếp xúc với 
 một số VB nghị luận thể hiện suy nghĩ của người viết về một trải nghiệm, hoặc 
 bàn về một vấn đề trong cuộc sống hiện nay. 
Hoạt động 2: Khám phá Tri thức ngữ văn
a. Mục tiêu: Nhận biết được các vấn đề được bàn trong văn bản nghị luận và mối 
liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản nghị luận. 
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên 
quan đến chủ đề Trải nghiệm để trưởng thành. 
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức chung về nội dung chủ đề Trải nghiệm 
để trường thành. 
d. Tổ chức thực hiện:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Tri thức ngữ văn
 - GV chỉ dẫn cho HS đọc mục Tri thức ngữ văn trong 2.1. Các vấn đề được bàn c. Sản phẩm học tập: HS đọc văn bản, nêu được một số nét về tác giả Đa-ni-en 
Gốt-li-ép và thông tin tác phẩm Bản đồ dẫn đường.
d. Tổ chức thực hiện:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản II. Tìm hiểu chung
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Đọc văn bản
- GV chia từng đoạn VB, yêu cầu HS đọc mỗi lượt - Thể loại: Văn bản nghị luận
ít nhất 2 HS thực hiện, mỗi em đọc một phần. - Bố cục: 5 phần
- GV hướng dẫn HS chọn giọng đọc phù hợp với + Phần 1: Từ đầu đến bước 
tính chất tự sự, biểu cảm hay nghị luận của từng vào bóng tối: Kể lại về một 
đoạn. câu chuyện có tính chất ngụ 
- GV yêu cầu HS chú ý chiến lược đọc và những ngôn
gợi dẫn thể hiện ở các thẻ được đặt bên phải VB. + Phần 2: Tiếp theo  ngoan 
- GV hướng dẫn HS chú ý những từ cần chú thích cường: Giải thích hình ảnh 
để hiểu nghĩa của những từ đó. “tấm bản đồ dẫn đường”
- GV yêu cầu HS xác định thể loại, bố cục của VB. + Phần 3: Tiếp theo  trong 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập cuộc sống: Vai trò của “tấm 
- HS đọc bài và thực hiện theo yêu cầu GV. bản đồ” đối với đời sống của 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận con người. 
- GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả + Phần 4: Tiếp theo  ý 
lớp nghe nghĩa cuộc sống là gì: Những 
- Trong quá trình đọc, HS vừa đọc vừa tự trả lời các khó khăn của “ông” khi tìm 
câu hỏi, vì thông tin cần thiết hầu như đã hiển thị kiếm “tấm bản đồ” cho mình
đầy đủ. Chẳng hạn, Vai trò của “tấm bản đồ” đối + Phần 5: Còn lại: Lời 
với đường đời của con người ngỡ là một câu đòi hỏi khuyên của ông dành cho 
phân tích, suy luận, nhưng thực chất vẫn yêu cầu cháu. + Đa-ni-en Gốt-li-ép (1946) là nhà tâm lý học thực 
 hành, bác sĩ điều trị tâm lí gia đình, đồng thời là 
 chuyên gia sức khỏe tâm thần người Mỹ. 
 + Ông đã viết nhiều cuốn sách nổi tiếng đúc kết 
 kinh nghiệm hơn 30 năm nghiên cứu và tư vấn tâm 
 lí. 
 - GV bổ sung thêm kiến thức hoàn cảnh sáng tác tác 
 phẩm: Khi cháu ngoại chào đời, Daniel Gottlieb bắt 
 đầu viết hàng loạt lá thư xúc động mà ông hy vọng 
 sau này Sam sẽ đọc. Thư của ông bao gồm tất cả 
 các chủ đề quan trọng như: việc đối xử với cha mẹ, 
 với những kẻ bắt nạt, với tình yêu và với cái chết – 
 và động lực thúc đẩy ông viết những lá thư này 
 chính là nỗi sợ rẳng một mai mất đi, ông sẽ không 
 còn cơ hội chứng kiến cháu Sam trưởng thành. 
 Hoạt động 4: Khám phá văn bản
 a. Mục tiêu: Hiểu được đặc điểm bài văn nghị luận, nội dung và nghệ thuật sau khi 
 đọc văn bản Bản đồ dẫn đường. 
 b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về bài 
 Bản đồ dẫn đường.
 c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan 
 đến bài học Bản đồ dẫn đường.
 d. Tổ chức thực hiện:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Nêu vân đề của văn bản III. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Nêu vấn đề của văn bản được kết nối khéo léo với vấn đề nghị luận. Cách giới 2. Hình ảnh tấm bản đồ dẫn 
thiệu vấn đề như vậy khiến người đọc chú ý hơn. đường
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu hình ảnh tấm bản đồ dẫn 
đường 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi gợi mở cho HS: Theo em, tấm bản 
đồ dẫn đường là gì? Hai khía cạnh của tấm bản đồ 
được nói đến trong văn bản là gì?
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, tìm trong VB 
những câu văn nói rõ hai khía cạnh của hình ảnh ấn 
dụ “tấm bản đồ”. Từ đó nắm được những lí lẽ, bằng 
chứng gắn với từng khía cạnh mà tác giả sử dụng để 
thuyết phục người đọc. GV yêu cầu HS hoàn thành 
phiếu học tập cho nhiệm vụ này. 
 Cách nhìn về - Lí lẽ:...........................
 cuộc đời, con 
 - Dẫn chứng:.................
 Tấm người
 bản đồ Cách nhìn - Lí lẽ:...........................
 nhận về bản 
 - Dẫn chứng:.................
 thân
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc theo nhóm, trao đổi và thảo luận để 
hoàn thiện phiếu học tập 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Dẫn chứng: Câu chuyện về chính cuộc đời ông: Sau vụ tai nạn, 
 ông đã có thay đổi đáng kể để từ đó hiểu mình là ai, ý nghĩa 
 cuộc sống là gì.
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu vai trò của tấm bản đồ dẫn 3. Vai trò của tấm bản đồ dẫn 
đường đối với đường đời của con người đường đối với đường đời của 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập con người
- GV đặt câu hỏi gợi mở cho HS có những suy nghĩ - Quyết định cách nhìn của 
cá nhân: chúng ta với cuộc sống, với mọi 
+ Tìm trong bài những câu văn nói về vai trò của người và với chính bản thân 
“tấm bản đồ dẫn đường”. mình.
+ Từ đó, em hãy cho biết vai trò của “tấm bản đồ - Quyết định đối với những 
dẫn đường” đối với đường đời con người. thành bại của chúng ta trong 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập cuộc sống. 
- HS làm việc cá nhân, HS thực hiện nhiệm vụ học 
tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời một số HS trả lời câu hỏi trước lớp, HS 
còn lại lắng nghe, nhận xét và bổ sung. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến 
thức Ghi lên bảng.
Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu những khó khăn của “ông” 4. Những khó khăn của “ông” 
khi tìm kiếm “tấm bản đồ” cho mình khi tìm kiếm “tấm bản đồ” cho 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập mình - Chìa khóa vốn để cạnh cửa ra vào mà lại tìm ở ngoài 
đường. Sự kì khôi thể hiện: Ra chỗ sáng sẽ nhìn rõ 
hơn, mặc dù chỗ sáng chẳng liên quan gì đến chìa 
khóa.
- Kể lại kinh nghiệm không vui của cuộc đời mình, 
dường như “ông” muốn “cháu” hiểu rằng: Mình có 
thể nhận được từ người thân những tình cảm cao quý, 
sự quan tâm, nhưng tấm bản đò của riêng mình thì 
không nên lệ thuộc. Sự tự nhận thức về cuộc đời, 
quan điểm, tình cảm của mình đối với người khác và 
đối với bản thân – đó mới là yếu tố quyết định. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến 
thức Ghi lên bảng.
- GV bổ sung kiến thức về vấn đề mà tác giả liên hệ: 
Chi tiết chiếc chìa khóa của câu chuyện có ý nghĩ rất 
sâu sắc. Nếu cái “bản đồ” (tức là quan niệm, cách 
thức hành động mà người ta vạch ra trong đầu) không 
phù hợp với thực tế đời sống thì sẽ thất bại. Tình 
huống đời sống vốn vô cùng phong phú, nên mỗi 
người cần có cách suy nghĩ, phán đoán, đánh gía và 
đưa ra “bản đồ” sao cho phù hợp nhất. 
Nhiệm vụ 5: Kết luận vấn dề của văn bản 5. Kết luận vấn đề của văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Trong lời khuyên, “ông” 
 muốn “cháu” thực hiện hai Nhiệm vụ 6: Tìm hiểu nghệ thuật và nội dung ý - Văn bản là một bức thứ giúp 
nghĩa. ta biết cách nhận ra sự tri ân và 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập ý nghĩa của cuộc đời trong bất 
- GV yêu cầu HS: Em hãy tổng kết về nghệ thuật và kỳ hoàn cảnh nào, khuyến 
nội dung của văn bản. khích chúng ta tìm tòi, yêu 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. thích và làm sống cái tôi trự 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập trọng sâu thẳm trong lòng 
- HS thảo luận, suy nghĩ để tổng kết bài học. mình.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận 2. Nghệ thuật
- GV mời HS phát biểu trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận - Mở đầu bằng câu chuyện 
xét, góp ý, bổ sung (nếu cần thiết). mang tính ngụ ngôn nhằm dẫn 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ dắt người đọc nhẹ nhàng vào 
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến vấn đề chính
thức Ghi lên bảng. - Lời văn đơn giản, ngắn gọn, 
 nhưng mang tính uyên thâm
 C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
 a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Bản đồ dẫn đường đã học.
 b. Nội dung: GV tổ chức tranh luận cho HS trình bày ý kiến
 c. Sản phẩm học tập: Ý kiến và câu trả lời của HS. 
 d. Tổ chức thực hiện:
 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
 - GV tổ chức cho HS tranh luận theo nhóm tán thành hoặc phản đối với từng ý kiến 
 và giải thích:
 + Cuộc sống chỉ toàn những chuỗi lo âu, đau khổ, còn niềm vui thì hiếm hoi và dễ 
 dàng vụt mất như cánh chim trời!
 + Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta phải trân trọng. 

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_7_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_25.docx