Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 19 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 19 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 19 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân

Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống Tuần: 19 Tiết: 73 Ngày soạn: 16/01/2024 Ngày dạy: 17/01/2024 Bài 6 BÀI HỌC CUỘC SỐNG A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong bài 6: Bài học cuộc sống, HS có thể: I. Về năng lực 1. Năng lực đặc thù (năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học) - Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn: đề tài, tình huống, cốt truyện, nhân vật, chủ đề. - Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: số lượng cầu, chữ; vần. - Hiểu được đặc điểm và chức năng của thành ngữ, đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nói quá. - Bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, trình bày rõ vấn đề và ý kiến của người viết; đưa ra lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng. - Biết kể lại một truyện ngụ ngôn: kể đúng cốt truyện gốc, có cách kể chuyện linh hoạt, hấp dẫn. 2. Năng lực chung (năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) - Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp; thực hiện được các nhiệm vụ học tập theo nhóm. - Biết phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau. II. Về phẩm chất Có ý thức học hỏi kinh nghiệm, trí tuệ của dần gian hay của người xưa để rèn các đức tính: khiêm tốn, cẩn trọng, kiên trì, nhân nghĩa, có trách nhiệm B. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN VÀ CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH Nội dung dạy Phương pháp, phương Chuẩn bị trước giờ học của HS học tiện GV: Huỳnh Thị Vân Trang 1 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống nhóm, – Phương tiện: SGK, phiếu học tập. – Phương pháp: phân tích ngôn ngữ, làm việc nhóm, Thực hiện các nhiệm vụ đọc Thực hành thuyết trình,... hiểu được giao tiếng Việt – Phương tiện: SGK, máy tính, máy chiếu. – Phương pháp: đọc sáng tạo, gợi mở, tái tạo, làm việc VB 5: Con hổ có nhóm, Thực hiện các nhiệm vụ đọc nghĩa – Phương tiện: SGK, hiểu được giao. phiếu học tập. – Phương pháp: dạy học theomẫu, thực hành viết Viết: Viết bài văn theo tiến trình, gợi mở, nghị luận về 1 Đọc yêu cầu đối với VB nghị luận làm việc nhóm, vấn đề trong đời về 1 vấn đề trong đời sống – Phương tiện: SGK, sống phiếu học tập. – Phương pháp: làm việc cá Nói và nghe: Kể nhân và làm việc theo Chuẩn bị nội dung nói, tập lại 1 truyện ngụ nhóm, luyện trước khi nói (SGK, ngôn – Phương tiện: SGK, tr. 30 – 31). phiếu đánh giá theo tiêu chí. GV: Huỳnh Thị Vân Trang 3 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống GV yêu cầu HS vận dụng “tri thức ngữ văn” đã tìm hiểu khi chuẩn bị bài và nêu hiểu biết của em về truyện ngụ ngôn, một số đặc điểm của truyện ngụ ngôn, tục ngữ, thành ngữ, biện há nói quá Thực hiện nhiệm vụ: - HS vận dụng kiến thức đã được học để trả lời câu hỏi và traođổi câu trả lời trong nhóm. - GV định hướng, gợi ý thêm để HS có câu trả lời phù hợp. Báo cáo, thảo luận: GV tổ chức cho HS chia sẻ trước lớp, đại diện khoảng 3 nhóm trình bày ngắn gọn. Nên tạo cơ hội cho các nhóm có học lực khác nhau tham gia. Các nhóm khác nhận xét. Kết luận, nhận định: GV nhấn mạnh lại các khái niệm truyện ngụ ngôn, đặc điểm của truyện ngụ ngôn và lưu ý HS về vai trò của “tri thức ngữ văn” trong quá trình đọc VB. II. ĐỌC VĂN BẢN 1: ĐẼO CÀY GIỮA ĐƯỜNG (Truyện ngụ ngôn) Hoạt động 1. Khởi động 1. Mục tiêu: giúp HS định hướng được nội dung bài học; tạo được hứng thú, khơi gợi nhu cầu hiểu biết của HS; kết nối trải nghiệm trong cuộc sống của các em với nội dung VB. 2. Nội dung: HS vận dụng trải nghiệm thực tế và kết quả chuẩn bị bài học ở nhà để làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi. 3. Sản phẩm: câu trả lời của HS. 4. Tổ chức thực hiện Dự kiến sản Hoạt động của giáo viên và học sinh phẩm cần đạt GV: Huỳnh Thị Vân Trang 5 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống vật), vừa đọc vừa nói rõ yêu cầu của việc d.Nhân vật chính đọc (giọng đọc, âm lượng, tốc độ, cách - Người đẽo cày biểu cảm,...) để chỉnh sửa kĩ năng đọc e. Cốt truyện cho HS. Truyện kể về một người thợ mộc bỏ ra - Trong quá trình đọc, GV nhắc HS chú ý một số tiền lớn mua gỗ về đề đẽo cày chiến lược đọc được nêu ở các the bên bán . Khi anh thực hiện công việc có phải VB, giúp HS chú ý và ghi nhớ, nhiều người góp ý . Mỗi lần nghe người nhưng không làm gián đoạn việc đọc. khác gó ý, anh ta lại sửa cái cày của Giao nhiệm vụ: mình. Cuối cùng anh làm những cái cày – GV yêu cầu HS dựa vào phiếu học tập rất to phải sức voi mới kéo được. Kết cục số 2(đã chuẩn bị ở nhà) và cho biết thể anh chẳng bán được cái cày nào , vốn loại, ngôi kể, nhân vật , cốt truyện liếng cũng hết sạch. Phiếu học tập số 2 Thể loại Ngôi kể Nhân Cốt vật truyện chính - GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi: Thực hiện nhiệm vụ: - HS trả lời câu hỏi theo PHT. Báo cáo, thảo luận: - HS trả lời câu hỏi, thảo luận, đọc diễn cảm. - HS giải thích nghĩa của các từ được chú thích trong SGK, nêu những từ khó mà chưa được chú thích. GV: Huỳnh Thị Vân Trang 7 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống Lần 2 Lần 3 Nhận xét về người thợ mộc: Thực hiện nhiệm vụ: - HS hoàn thành sản phẩm cá nhân, thống nhất kết quả của nhóm, ghi câu trả lời vào phiếu học tập. - GV quan sát, hỗ trợ HS. Báo cáo, thảo luận: Đại diện khoảng 3 nhóm trình bày kết quả thực hiện phiếu học tập số 3 và thảo luận. Những Lời góp ý- Kết quả lần Hành động, nghe thái độ theo Lần 1 - Phải đẽo cho Không bán cao, cho to. được cái Cho là nào, vốn phải,đẽo cày liếng đi đời cao hơn, to nhà ma hơn Lần 2 - Phải đẽo nhỏ hơn, thấp hơn. Cho là phải,lại đẽo GV: Huỳnh Thị Vân Trang 9 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống GV cẩn hướng dẫn HS chú ý từ ngữ được dùng trong VB để thể hiện mức độ “dại” của người thợ mộc: lần 1 cho là phải - đẽo, lần 2 cho là phải - lại đẽo, lẩn 3 liền đẽo ngay. – GV liên hệ thực tế, nhấn mạnh cách nhìn nhận, đánh giá con người trong cuộc sống. c. Bài học rút ra từ câu chuyện c. Bài học rút ra và ý nghĩa thành ngữ Giao nhiệm vụ: “Đẽo cày giữa đường” Theo em, có thể rút ra những bài học nào Những bài học rút ra từ câu chuyện: từ câu chuyện này? Ý nghĩa chính của - Con người cần phải có chính kiến và thành ngữ đẽo cày giữa đường là gì? bảo vệ chính kiến của bản thân để đạt Thực hiện nhiệm vụ: được mục tiêu đã đề ra ban đầu. – HS hoạt động cặp đôi tìm câu trả lời - Trong cuộc sống luôn có rất nhiều ý Báo cáo, thảo luận: kiến trái chiều, chín người mười ý, vì thế HS chia sẻ kết quả sản phẩm, trao đổi, chúng ta cần biết lắng nghe và chọn lọc thảo luận. để biết đâu là lời khuyên phù hợp và đâu Kết luận, nhận định: là lời khuyên không hữu ích, cần phải loại Gv chốt lại bài học rút ra và ý nghĩa bỏ để tránh những hậu quả đáng tiếc. thành ngữ “ Đẽo cày giữa đường” Ý nghĩa chính của thành ngữ đẽo cày GV cũng cần giúp HS phân biệt giữa giữa đường chính là để chỉ những người biết lắng nghe góp ý với dễ nghe người không có chính kiến, mải chạy theo ý là dại (không có sự suy xét, đánh giá kiến từ người khác mà không biết suy xét đúng/ sai, không tìm hiểu thực tế mà chỉ đến mục tiêu, kế hoạch của bản thân nghe và tin một cách mù quáng) để HS mình. nhận thức đúng đắn vê' điều này. 3. Tổng kết 3. Tổng kết - Nội dung: Qua câu chuyện về người thợ GV: Huỳnh Thị Vân Trang 11 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống GV nhận xét, đánh giá kết quả sản phẩm, 2. Viết kết nối với đọc Giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) có sử dụng thành ngữ Đẽo cày giữa đường Thực hiện nhiệm vụ: HS có thể chọn cách viết 1 đv nghị luận nội dung khuyên nhủ bạn bè cần có chính kiến, biết lắng nghe, chọn lọc lời góp ý, có dẫn câu thành ngữ Báo cáo, thảo luận: Một số HS trình bày đoạn văn trước lớp. Các HS khác căn cứ vào các tiêu chí đánh giá để nhận xét về sản phẩm của bạn. Các tiêu chí có thể như sau: - Nội dung: khuyên nhủ con người biết giữ chính kiến, biết lắng nghe - Chính tả và diễn đạt: đúng chính tả và không mắc lỗi diễn đạt. - Dung lượng: khoảng 5 –7 câu. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá; rút kinh nghiệm cho HS. Hoạt động 4. Vận dụng 1. Mục tiêu: vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết tình huống mới trong học tập và thực tiễn. 2. Nội dung: Liên hệ với một sự việc trong cuộc sống có tình huống tương tự truyện Đẽo cày giữa đường và kể lại ngắn gọn sự việc đó. 3. Sản phẩm: Câu chuyện của hs 4. Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm GV: Huỳnh Thị Vân Trang 13 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Năng lực a. Năng lực đặc thù: - Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn: đề tài, tình huống, cốt truyện, nhân vật, chủ đề. - Biết kể lại một truyện ngụ ngôn: kể đúng cốt truyện gốc, có cách kể chuyện linh hoạt, hấp dẫn. - Có năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện này với các truyện khác có cùng chủ đề. b. Năng lực chung - Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp - Thực hiện tích cực, chủ động trong các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm - Biết phân tích, đánh giá thông tin của văn bản, của bạn , của các tình huống có vấn đề được GV gợi ra trong tiết học. 2. Phẩm chất: Có ý thức học hỏi kinh nghiệm, trí tuệ của dân gian hay của người xưa để rèn các đức tính: khiêm tốn, cẩn trọng, cần rèn cho mình đức tính kiên trì (kiên tâm), chịu khó học hỏi, mở rộng hiểu biết, không được tự mãn với những điều mình đã biết,... II. CHUẨN BỊ 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án - Phiếu học tập - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài . - Đọc kĩ văn bản và hoàn thành các phiếu học tập mà GV giao chuẩn bị ở nhà * PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: + Em hãy cho biết ai là tác giả của truyện? Giới thiệu những nét chính về tác giả? + Nêu xuất xứ của truyện“ Ếch ngồi đáy giếng” ? + Truyện “Ếch ngồi đáy giếng” thuộc thể loại truyện gì? Nêu đặc điểm của thể loại truyện đó? GV: Huỳnh Thị Vân Trang 15 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống Bước 3: HS trưng bày sản phẩm. ngôn đã đọc , đã học Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Hs còn lại theo dõi cổ vũ và + GV gọi hs nhận xét kq chấm điểm + GV đánh giá kq của các đội -> GV dẫn dắt vào bài Ếch ngồi đáy giếng: Truyện “ Ếch ngồi đáy giếng” có gì khác với vb “ Đẽo cày giữa đường” về cách kể và mang đến bài học gì cho cuộc sống của chúng ta? Chúng ta cùng đi tìm hiểu vb đó nhé. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc văn bản a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả, xuất xứ, thể loại, giải nghĩa từ khó, cốt truyện, nhân vật trong văn bản. b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chuẩn bị ở nhà , chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân với 1. Tác giả câu hỏi sau: - Trang Tử ( khoảng năm 369 - 286 + Em hãy giới thiệu cách đọc văn bản “ trước Công Nguyên) là một triết gia Ếch ngồi đáy giếng” ? nổi tiếng của Trung Quốc. - GV hướng dẫn cách đọc: : to, rõ ràng. 2. Văn bản Thể hiện giọng của từng nhân vật:Ếch - Xuất xứ: Trích trong thiên “ Thu lúc đầu vui, tự hào, mãn nguyện khi kể thủy”( thiên thứ 17) của cuốn sách về mình; giọng kể của rùa biển đông ôn Trang Tử( cuốn sách còn có tên gọi là tồn Nam Hoa kinh) + GV yêu cầu HS giải nghĩa những từ - Thể loại: Thuộc truyện ngụ ngôn GV: Huỳnh Thị Vân Trang 17 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống thức GV chuyển ý: Vậy qua cuộc trò chuyện của 2 nhân vật chúng ta khám phá được bài học gì trong cuộc sống? II. Khám phá văn bản a. Mục tiêu: Nắm được nội dung bài học và nghệ thuật văn bản. b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi, phiếu học tập số 2, 3. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và phiếu học tập, câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM • Nhiệm vụ 1 1. Những điều khiến ếch cảm thấy Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ sung sướng khi sống trong giếng sụp. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm với + Tôi có thể ra khỏi giếng, nhảy lên * PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: miệng giếng, rồi lại vô giếng, ngồi nghỉ + Những điều gì làm cho ếch cảm thấy trong những kẽ gạch của thành giếng. sung sướng khi sống trong giếng sụp? Bởi trong nước thì nước đổ nách và cằm Vì sao? tôi, nhảy xuống bùn thì bùn lấp chân tôi Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực tới mắt cá:-> sung sướng vì có cuộc hiện nhiệm vụ sống tự do tự tại. + HS nghe và trả lời câu hỏi liên quan + Ngó lại phía sau, thấy những con lăng đến bài học. quăng, con cua, con nòng nọc, không Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động con nào sướng bằng tôi-> sung sướng và thảo luận vì thấy những con vật khác không + HS trình bày sản phẩm thảo luận bằng mình. + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả + Vả lại một mình chiếm một chỗ nước lời của bạn. tụ, tự do bơi lội trong một cái giếng sụp, Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện còn vui gì hơn nữa:-> sung sướng vì tự nhiệm vụ hào với địa vị “chúa tể” của mình ở GV: Huỳnh Thị Vân Trang 19
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_7_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_19.doc