Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 15 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân

doc 24 trang Chính Bách 28/08/2025 70
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 15 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 15 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân

Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 15 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân
 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
Tuần: 15
Tiết: 57,58
Ngày soạn: 11/12/2023
Ngày dạy: 13/12/2023
 Bài 5: MÀU SẮC TRĂM MIỀN
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- HS nhận biết được chất trữ tình, cái tôi tác giả, ngôn ngữ của tuỳ bút. 
+ Bài tuỳ bút thể hiện dòng cảm xúc của một người con xa quê hồi nhớ mùa xuân 
của Hà Nội thân yêu. Cái tôi tác giả được thể hiện thông qua các yếu tố như hoàn 
cảnh sáng tác, những rung động tâm hồn, cách cảm, cách nhìn về khung cảnh mùa 
xuân.
+ Lời văn cúa bài tuỳ bút giàu hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ, từ ngữ biểu 
cảm.
- HS nhận biết được chủ đề, thông điệp của VB: Bài tuỳ bút biểu lộ tình yêu, sự gắn 
bó tha thiết với quê hương, gia đình của tác giả. Qua những rung động tinh tế của 
một tâm hồn nhạy cảm, sức sống con người và hương sắc đất trời Hà Nội - miền 
Bắc vào tháng Giêng hiện lên như một sự khởi đầu cho dòng hồi tưởng (với mỗi 
tháng là một khung cảnh, câu chuyện), “sống lại” với quá khứ đầy thương nhớ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
- Máy tính, tivi
- Giáo án, PPT 
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 ĐỌC
 Văn bản (1)
 THÁNG GIÊNG MƠ VỀ TRĂNG NON RÉT NGỌT
 (Trích, Vũ Bằng)
 (2 tiết)
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 1 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Chuẩn bị để trình bày về bài làm của mình - Một số tác phẩm tiêu biểu của 
trước lớp. ông: Miếng ngon Hà Nội (1960), 
- Lắng nghe phần trình bày của các bạn khác, Món lạ miền Nam (1969), Thương 
ghi lại những nội dung bạn có kết quả khác nhớ Mười Hai (1972),.„
với em và tìm nguyên nhân dẫn đến sự khác 2. Tác phẩm
nhau đó. a. Thể loại
HS ghi lại được những nội dung mà các bạn b. Hoàn cảnh sáng tác / xuất xứ
khác có kết quả khác với mình, đưa ra nhận Thương nhớ Mười Hai được viết 
định kết quả nào đúng và giải thích tại sao? trong thời gian Vũ Bằng sống ở 
Nhiệm vụ 3: Khám phá văn bản miền Nam, xa cách quê hương miền 
Nội dung 1: Không gian mùa xuân và Bẳc Thương nhớ Mười Hai có 13 
không gian gia đình trước mùa xuân bài tuỳ bút, góm 12 bài viết về các 
Mục tiêu: Giúp HS tháng trong năm và một bài vé Tết. 
- Tìm được những chi tiết miêu tả không c. Vị trí đoạn trích
gian đặc trưng của mùa xuân Hà Nội (vào Bài Tháng Giêng, mơ vể trăng 
đầu tháng Giêng và sau rẳm tháng Giêng) và non rét ngọt là bài đầu tiên của tập 
chi tiết miêu tả không gian gia đình. tuỳ bút.
 * Tổ chức thực hiện d. Đề tài 
- Tổ chức cho HS HĐ nhóm, hoàn thành 
phiếu học tập số 1 (5 phút)
- Phát phiếu II. Khám phá văn bản
Phiếu học tập số 1: 1. Không gian thiên nhiên và 
 Không gian thiên nhiên và không gian gia không gian gia đình trước mùa 
 đình trước mùa xuân xuân:
 Câu hỏi Câu trả lời - Không gian Hà Nội vào mùa xuân 
 - Tìm chi tiết miêu tả khoảng đầu tháng Giêng.
 không gian đặc trưng - Không gian Hà Nội vào mùa xuân 
 của mùa xuân Hà khoảng sau rằm tháng Giêng. 
 Nội (vào đầu tháng Đặc biệt, khung cảnh đêm trăng tháng 
 Giêng và sau rẳm Giêng trong cái rét ngọt đầu năm 
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 3 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
xanh biêng biếc”? Tại sao trong đêm vẫn thấy người trước mùa xuân:
được từng cánh sếu bay?...). - Sức sống của thiên nhiên
- GV đặt câu hỏi phụ để gợi ý HS cảm nhận 
không gian gia đình (Ví dụ: Khi mùa xuân đên, - Sức sống của con người
bầu không khí gia đinh được miêu tả như thê 
nào? Cuộc sống êm đềm thường nhật được thể - Mùa xuân gợi sức sống mãnh liệt 
hiện qua những nét sinh hoạt nào của gia cho thiên nhiên và gợi niềm yêu cuộc 
đình?...). sống, hướng con người đến những giá 
- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của trị tinh thần tốt đẹp, truyền thống.
từng nhóm.
- Chốt kiến thức 
V : Qua việc hồi tưởng vế những điều có thực 
trong không gian Hà Nội vào mùa xuân mà 
mình đã từng trải nghiệm, tác giả đã bộc lộ 
những cảm nhận tinh tế, tình cảm gắn bó, mến 
yêu tha thiết với quê hương, gia đình. Đây cũng 
chính là một trong những nét đặc trưng của thể 
loại tuỳ bút.
Nội dung 2: Tìm được những chi tiết miêu 
tả sức sống của thiên nhiên và con người 
được khơi dậy trước mùa xuân.
Gv cho hs làm phiếu học tập số 2
 Phiếu học tập số 2:
 Sức sống của thiên nhiên, con người 
 trướ mùa xuân
 Câu hỏi Câu trả lời
 - Tìm những chi tiết 
 miêu tả sức sống của 
 thiên nhiên trước 
 mùa xuân.
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 5 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
 GV khơi gợi để HS chú ý hai cách diễn 
tả thế giới tâm hổn của nhà văn: cách diễn tả 
cảm giác bằng hình ảnh và cách diễn tả trực 
tiếp tình cảm (qua các cách diễn đạt bằng từ 
ngữ thể hiện tình cảm như “tôi yêu”, “muốn 
yêu thương”, “thèm khát yêu thương”). Việc 
diễn tả thế giới tâm hổn, cảm xúc tạo nên đặc 
trưng trữ tình của tuỳ bút.
Giáo viên kết luận
Nội dung 3: Dấu ấn cá nhân của tác giả và 
sự tác động tới người đọc:
GV giao nhiệm vụ cho HS 
- Tác giả đã triển khai bài tuỳ bút theo mạch 
chủ đề về mùa xuân bắt đầu từ “ai cũng chuộng 
mùa xuân’’ như thế nào?
- Trong đoạn trích, khi nói về mùa xuân, tác giả 
dùng các cụm từ như mùa xuân của tôi, mùa 
xuân thân thánh của tôi, mùa xuân của Hà Nội 
thân yêu. Cách viết này cho em hiểu điều gì về 
cuộc sống và tình cảm riêng của người viết?
Một số HS trình bày về bài làm của mình khi 
được GV chỉ định. Các HS khác thực hiện 
nhiệm vụ. GV điều hành phần trình bày, đặt 
thêm câu hỏi để làm rõ sự giống và khác 
nhau trong mỗi bài. 
GV nhận xét sơ lược về sự giống nhau và khác 
nhau trong bài làm của cả lớp; có thể chọn một 
vài HS báo cáo/ giải thích kết quả bài làm (dựa 
vào những gì các em đã nộp để chọn HS theo 
ý đồ); yêu cầu HS thảo luận các nội dung sau 
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 7 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
 HOẠT ĐỘNG 4 : VẬN DỤNG
Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết nhiệm vụ 
thực tiễn theo yêu cầu của GV
 GV giao nhiệm vụ cho HS: Sưu tầm những câu thơ, bài văn viết về mùa xuân 
(khuyến khích làm thành video hoặc bộ sưu tập hình ảnh về mùa xuân)
 HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 9 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
nhân hoá.
? Tìm ít nhất một câu văn có sử dụng so sánh và một câu văn có sử dụng nhân 
hoá có trong bài hát? 
* Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ cá nhân
* Báo cáo kết quả: HS phát hiện câu hát có điệp ngữ, nhân hóa, nêu tác dụng.
Dự kiến sản phẩm:
*Câu văn nhân hoá: Này chú chim non nho nhỏ.
*Câu văn so sánh: Cất tiếng hát líu lo như muốn ngỏ.
* Đánh giá kết quả 
GV nhận xét câu trả lời của HS và kết nối vào hoạt động hình thành kiến thức mới.
Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 11 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
 hương – nơi chôn rau cắt rốn.
 + Tôi muốn tắt nắng đi
 Cho màu đừng nhạt mất
 Tôi muốn buộc gió lại
 Cho hương đừng bay đi.
 * GV chia lớp làm 3 nhóm điền phiếu:Nối 
 cột A (Tên biện pháp tu từ và cột B(Khái 
 niệm) sao cho phù hợp.
 HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện: 
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG
 NV1: GV tổ chức cho cá nhân HS hoàn Bài 1:
 thành bài tập 1
 HS làm bài cá nhân 1. Hai dấu gạch ngang (câu a) và 
 phần sau dấu gạch ngang (câu b) 
 đánh dấu bộ phận giải thích, chú 
 thích 
 2- Nếu bỏ các cụm từ tách ra từ dấu 
 gạch ngang thì ý nghĩa của câu sẽ 
 GV tổ chức HS làm bài cặp đôi. không đầy đủ.
 Bài 2:
 Phiếu học tập
 Cặp so sánh đôi mày ai - trăng mới 
 Câu văn Biện Điểm Ý in ngần chỉ sự thanh tân, tươi trẻ, dịu 
 pháp tương nghĩa dàng; trời sáng lung linh - ngọc chỉ 
 so đồng giữa của sự vẻ đẹp của ánh sáng trong, thanh 
 sánh các đối tương 
 khiết, có sắc màu ảo diệu. Chính sự 
 tượng so đồng
 tương đổng này sẽ tạo ra hiệu quả 
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 13 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
 * Báo cáo kết quả - Tác dụng của biện pháp tu từ điệp 
 - HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm ngữ: 
 - GV quan sát, hỗ trợ + Tao nhịp điệu câu văn 
 * Đánh giá kết quả + Trong việc tạo cảm xúc cho người 
 - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức đọc: Nhấn mạnh tình yêu mùa xuân 
 tha thiết của tác giả và khẳng định 
 tình yêu mùa xuân luôn là tình cảm 
 không thể thiếu trong mỗi người
 Bài 5:
 Bài 5.Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu - Đây là biện pháp so sánh tầng bậc. 
 từ so sánh trong câu văn sau và cho biết Vế một là một cảm giác: nhựa sống 
 cách so sánh trong câu này có gì khác so ở trong người căng lên (hoàn toàn 
 với cách so sánh trong những câu văn ở trừu tượng). Vế hai là hai hiện 
 bài tập 2 (THẢO LUẬN NHÓM BÀN) tượng: máu cũng căng lên trong lộc 
 của loài nai (cũng trừu tượng nhưng 
 còn có hình ảnh lộc nai để hình 
 dung), mầm non của cầy cối trỗi ra 
 thành những cái lá nhỏ tí ti (dễ hình 
 dung). 
 - Tác dụng của biện pháp tu từ so 
 sánh trong cầu này: Gợi lên sự tươi 
 trẻ và nhiệt huyết và tình yêu tha 
 thiết trong tâm hồn tác giả và những 
 người yêu mùa xuân.
 - Sự khác nhau: cách so sánh 1 - 1 ở 
 bài tập 2 là so sánh giữa hai sự vật , 
 chỉ có một vế so sánh. ở bài tập này 
 là cách so sánh tầng bậc: Bài tập này 
 có nhiều vế so sánh, làm cho đối 
 tượng được so sánh hiện lên đa dạng, 
 phong phú, sâu sắc hơn.
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 15 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
d. Tổ chức thực hiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
+ Câu văn có sử dụng dấu gạch ngang - chỉ ra tác dụng
+Viết đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa hoặc điệp ngữ
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS xác nhiệm vụ và Hoàn thành bài tập
B3: Báo cáo kết quả
GV hướng dẫn các em cách nộp sản phẩm (trả lời ngắn nếu còn thời gian, viết đoạn 
văn rồi đăng lên Padlet , zalo...
HS nộp sản phẩm cho GV qua hệ thống CNTT mà GV hướng dẫn.
B4: Đánh giá kết quả 
- Nhận xét ý thức làm bài của HS (HS nộp bài không đúng qui định (nếu có).
- Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà.
+ Đọc và soan nội dung văn bản “Chuyện cơm hến”
+ Giao phiếu học tập và yêu cầu HS đọc lướt, đọc theo thẻ văn bản “Chuyện cơm 
hến
 HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ
- Hoàn thiện các BT vào vở cẩn thận.
- Chuẩn bị bài đọc: “Chuyện cơm hến”: Đọc kĩ văn bản, trả lời các câu hỏi trong 
thẻ chỉ dẫn, câu hỏi phần sau khi đọc.
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 17 Trường THCS Lê Ngọc Giá
Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
2. Về phẩm chất: Yêu nước thể hiện qua việc yêu quý những món ăn của quê hương và 
trân trọng giá trị văn hóa của quê hương.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Máy chiếu, máy tính, bảng phụ và phiếu học tập.
- Tranh ảnh về nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường, hình ảnh của Huế và văn bản “Chuyện 
cơm hến”.
- Các phiếu học tập (Phụ lục đi kèm).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG
 Mục tiêu: Định hướng học sinh vào nội dung bài học.
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
- HS trao đổi nhóm về từng nội dung được nêu 
trong SHS: 1. Hiểu biết về những nét riêng 
1. Hiểu biết về những nét riêng trong phong trong phong cách ẩm thực ở 
cách ẩm thực ở những nơi mà mình biết; những nơi mà mình biết; 
2. Nói về một món ăn đặc sản ở quê mình. 2. Nói về một món ăn đặc sản ở 
- GV có thể cho HS xem một đoạn phim ngắn quê mình.
hoặc một đoạn vi-lốc giới thiệu món ăn, cách 
chế biến món ăn mang đậm nét văn hoá địa 
phương (hiện nay trên in-tơ-nét, những vi-lốc 
dạng này rất được yêu thích). Từ đó, GV gợi ý 
- HS kể tên, giới thiệu món ăn đặc sản quê 
mình.
- HS thực hiện cá nhân, huy động kiến thức từ 
hoạt động ở tiết học trước.
- HS trả lời 
- GV dẫn vào bài mới, HS tiếp nhận thông tin 
bài học.
 HOẠT ĐỘNG 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
 Mục tiêu: Giúp học sinh nêu được những nét chính về tác giả Hoàng Phủ Ngọc , 
GV: Huỳnh Thị Vân Trang 19

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_7_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_15.doc