Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 13 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 13 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 13 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân

Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống Tuần: 13 Tiết: 49 Ngày soạn: 28/11/2023 Ngày dạy: 29/11/2023 GÒ ME (Hoàng Tố Nguyên) I. MỤC TIÊU 1.Về kiến thức - HS cảm nhận được tình yêu quê hương, đất nước, nỗi nhớ da diết của nhà thơ khi phải xa quê hương yêu dấu của mình, thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi hình, gợi cảm và các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, điệp ngữ,... trong bài thơ. - Thông qua việc phân tích dòng hồi tưởng của tác giả, phân tích sự xáo trộn các bình diện thời gian - di chuyển điểm nhìn từ hiện tại về quá khứ rồi từ quá khứ trở về hiện tại, HS cảm nhận được hình ảnh Gò Me hiện lên với vẻ đẹp nên thơ, sống động. 2. Về năng lực - Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân - Năng lực chuyên biệt: + Đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại: thể loại, hình ảnh thơ đặc sắc, giá trị nội dung và nghệ thuật + Đọc mở rộng văn bản trữ tình hiện đại + Viết: Trình bày những suy nghĩ cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ. 3.Về phẩm chất: -Yêu thiên nhiên, đất nước, tự ý thức góp một phần công sức nhỏ bé của bản thân bằng những việc làm thiết thực để cống hiến cho quê hương, đất nước. II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên - Kế hoạch bài học - Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, bài tập ra kỳ trước (nếu có) GV: Huỳnh Thị Vân Trang 1 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống *Báo cáo kết quả: Bài thơ “Cửu Long giang ta ơi” (Nguyên Hồng) *Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá: Nam Bộ là vùng đất mang vẻ đẹp của sự hoang sơ, huyền bí của thiên nhiên, mộc mạc chân chất của con người. Vẻ đẹp ấy đã đi vào văn thơ, nhạc họa của viết bao nhà văn, nhà thơ. Ta vẫn còn nhớ da diết đâu đâu bản hò về vùng quê sông nước trong truyện “Đất rừng phương Nam” của Đoàn Giỏi; hoặc những thơ giàu âm vang trong bài “Cưu Long giang ta ơi” của Nguyên Hồng. Ta đi... bản đồ không còn nhìn nữa... Sáng trời thu lại còn bướm với trời xanh Trúc đào tươi chim khuyên rỉa cánh sương đọng long lanh Ta cởi áo lội dòng sông ta hát Mê Kông chảy Mê Kông cũng hát Rừng núi lùi xa Đất phẳng thở chan hoà. Sóng toả chân trời buồm trắng. Nam Bộ Nam Bộ Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa Bến nước Mê Kông tôm cá ngập thuyền Sầu riêng thơm dậy đất Thủ Biên Suối mát dội trong lòng dừa trĩu quả. Cửu Long Giang ta ơi (Nguyên Hồng) GV: Huỳnh Thị Vân Trang 3 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống 4. Phương án kiểm tra, đánh giá - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động *Chuyển giao nhiệm vụ ? Giới thiệu vài nét về nhà thơ Hoàng Tố Nguyên và bài thơ Gò me mà các em đã chuẩn bị 1. Tác giả: *Thực hiện nhiệm vụ - Tên thật: Nhà thơ Hoàng - Học sinh lên trình bày Tố Nguyên tên thật Lê - Giáo viên quan sát, lắng nghe Hoằng Mưu, sinh năm - Dự kiến sản phẩm: Những nét chính về nhà thơ và bài thơ 1929. Gò me - Quê: sinh tại gò Me, làng *Báo cáo kết quả: HS lên trình bày Gò Công (nay là ấp Gò Me, *Đánh giá kết quả tỉnh Tiền Giang). - Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá 2. Văn bản - Giáo viên nhận xét, đánh giá a. Hoàn cảnh ra đời, xuất ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng xứ: GV đọc mẫu một lần, sau đó mời một vài HS lẩn lượt đọc - Bài thơ Gò Me được sáng VB. Nhăc HS chú ý đọc một cách diễn cảm, lưu loát, ngắt, tác năm 1956 - thời kì đất nghỉ đúng, phù hợp với âm điệu, vần, nhịp của tưng dòng nước bị chia cắt thơ. Giọng điệu nên có sự thay đổi linh hoạt, phù hợp với b. Đọc – chú thích – Bố những sắc thái tình cảm cua tác giả. Chẳng hạn, đoạn đẩu bài cục thơ giới thiệu vể quê hương: Quê tôi đó: mặt trông ra bể/ * Đọc Đốm hải đăng tắt, loé đêm đêm/ Con đê cát đỏ cỏ viền/ Leng * Chú thích keng nhạc ngựa ngược lên chợ Gò... nên đọc với giọng vui * Thể thơ: thơ tự do tươi, tự hào. Đoạn thơ hồi tưởng về những kỉ niệm tuổi thơ * Nội dung chính: gắn bó với quê hương: Ổi, thuở ấu thơ/ cắt cỏ, chăn bò/ Gối đẩu lên áo/ Nằm dưới hàng me, nghe tre thổi sáo... nên GV: Huỳnh Thị Vân Trang 5 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống 5. Tiến trình hoạt động: ngày: ánh sáng trầm tĩnh * Chuyển giao nhiệm vụ: HĐ nhóm của đốm hải đăng tắt, lóe; a. Em đọc các dòng thơ đầu và thử nhắm mắt, hình dung ánh sáng chói rực của mặt những màu sắc, âm thanh và không gian Gò Me được nhắc trời; ánh sáng lung linh của tới vầng trăng khuya. b. Em theo dõi nội dung đoạn thơ tiếp và liệt kê những chi + Âm thanh vui tai của tiết miêu tả thiên nhiên, vùng đất Gò Me. tiếng nhạc ngựa leng keng, c. Qua nỗi nhớ của nhà thơ – một người con phải sống xa lao xao của vườn mía, nhẹ quê – cảnh sắc Gò Me hiện lên như thế nào? nhàng của những mái lá. * Thực hiện nhiệm vụ + Không gian mênh mông, - Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá nhân, nhóm theo bàn thoáng đãng của miền quê -> thảo luận với đồng ruộng, ao làng, - Giáo viêm: Quan sát trợ giúp HS biển cả. - Dự kiến sản phẩm ⇒ Ánh sáng phong phú, *Báo cáo kết quả không gian mênh mông và HS lên bảng trình bày kết quả thảo luận của nhóm. âm thanh rộn ràng như thiết (Trình trên bảng phụ) tha mời gọi níu giữ con *Đánh giá kết quả người ở lại với cuộc sống, HS nhóm khác phản biện, nhận xét, bổ sung với con người Gò Me - Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các - Thiên nhiên Gò Me hiện nhóm lên với sự trong mát, bình ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng yên, giản dị của miền quê GV bình: Vẻ đẹp thiên nhiên nơi Gò Me đã cho ta được thân thiện: phiêu lưu với vùng đất Nam Bộ, nơi đó đã từng được Đoàn + Nằm dưới hàng me, nghe Giỏi nói là vùng đất của sông ngòi, kênh rạch bủa vây chằng tre thổi sáo chịt. Vùng đất của sóng biển rì rào, vùng đất của màu xanh + Bướm chim bay lượn rập bạt ngàn, màu xanh của bờ, xanh của rặng đước, xanh của rờn nước...Thiên nhiên vừa kì vĩ, vừa nên thơ, vừa hoang sơ lại + Chim cu gáy giữa trưa GV: Huỳnh Thị Vân Trang 7 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống - Giáo viên: Quan sát trợ giúp HS - Dự kiến sản phẩm *Báo cáo kết quả HS lên bảng trình bày kết quả thảo luận của nhóm. (Trình trên bảng phụ) *Đánh giá kết quả HS nhóm khác phản biện, nhận xét, bổ sung - Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng Trong bài “Về sông nước miền Tây”, Ngọc Chi cũng từng cất lên tiếng thơ tha thiết “Ai về sông nước miền Tây Một lần sẽ thấy ngất ngây tuyệt vời Bên đồng lúa chín rạng ngời 2/ Hình ảnh người dân Gò Thấy cô thôn nữ miệng cười như hoa Me Xuôi dòng sông nước bao la - Các cô gái Gò Me được Xuồng ghe tấp nập em ra chào mời miêu tả với những chi tiết: Trái cây thơm ngọt anh ơi + Má núng đồng tiền duyên Mua về biếu tặng khắp nơi xa gần dáng Về miền sông nước một lần + Say sưa, cần cù trong Đi rồi nhớ mãi tấm chân tình quê công việc Có người con gái chân quê + Véo von điệu hò cổ Nụ cười duyên dáng làm mê lòng người.” truyền Nam Bộ HOẠT ĐỘNG SAU ĐỌC (10 phút) + Tâm hồn mộng mơ theo 1. Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát được những nét đặc bướm, theo chim. sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản. => Những chi tiết miêu tả 2. Phương thức thực hiện: đã thể hiện sự hồn nhiên, GV: Huỳnh Thị Vân Trang 9 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng GV bình: Từ cảm xúc của thiên nhiên, con người, mạch thơ trong Gò Me đã chuyển một cách tự nhiên sang bày tỏ suy ngẫm và tình yêu của nhà thơ trước quê hương. Quê hương, đất nước thường gợi lên ở mỗi con người niềm khát khao, nỗi nhớ và hi vọng. Với Hoàng Tố Nguyên cũng thế, ông say sưa mơ màng về một thuở ấu thơ bình dị, trong mát nơi làng quê: “Ôi, thuở ấu thơ Cắt cỏ, chăn bò Gối đầu lên áo Nằm dưới hàng me, nghe tre thổi sáo Lòng nghe theo bướm, theo chim Me non cong vắt lưỡi liềm Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ” Lời thơ như ngân lên thành lời ca. Tuổi thơ của tác giả là III/ Tổng kết: những ngày tháng êm đềm, bình dị mà chan chứa yêu 1. Nghệ thuật thương. Đó là tuổi thơ trong mát, thấm đẫm kỉ niệm của trẻ - Câu hò được dẫn 2 trong em nông thôn, cùng cắt cỏ, chăn bò, hòa vào thiên nhiên, bài: lắng nghe những giai điệu dịu mát từ thiên nhiên vọng về. “Hò ơ Trai Biên Hòa Đoạn thơ giản dị về ý tứ nhưng lại mênh mông những nỗi lụy gái Gò Me niềm yêu mến, tự hào về miền quê thân yêu Không vì sắc lịch, mà chỉ vì HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (5 PHÚT) mê giọng hò” 1. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để làm bài ->Chính điệu hò đã góp 2. Phương thức thực hiện: HĐ cặp đôi phần quan trọng làm nên vẻ 3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS đẹp, bản sắc của vùng đất 4. Phương án kiểm tra, đánh giá: này, nên người đi xa khi - HS nhận xét đánh giá nhớ về quê hương thường GV: Huỳnh Thị Vân Trang 11 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống 1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS: Giới thiệu một cảnh đẹp của đất nước mình 2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: + Đọc yêu cầu. + Suy nghĩ trả lời. + 2 HS trả lời. HS dán len bản đồ Việt Nam những lời cảm nhận về vẻ đẹp đất nước. - GV nhận xét câu trả lời của HS. - GV khái quát ( có thể chiếu clip, tranh ảnh thể hiện vẻ đẹp thiên nhiên hoặc con người VN, của tuổi trẻ VN hiện nay) -> nhắc nhở HS tình yêu, lòng tự hào dân tộc HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO (02 PHÚT) * Mục tiêu: HS mở rộng vốn kiến thức đã học. * Nhiệm vụ: Về nhà tìm hiểu, liên hệ. * Phương thức hoạt động: cá nhân. * Yêu cầu sản phẩm: Tìm thêm những bài thơ, bài hát ca ngợi vẻ đẹp của non sông, đất nước * Cách tiến hành: 1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho Hs: Viết đoạn văn ngắn (7 dòng) trình bày cảm nhận về vẻ đẹp đất nước trong bài Gò Me. 2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: + Đọc yêu cầu. + Về nhà sưu tầm. 4. Củng cố, hướng dẫn về nhà *Củng cố: - Khắc sâu nội dung kiến thức bài học. *Hướng dẫn về nhà GV: Huỳnh Thị Vân Trang 13 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống Tuần: 13 Tiết: 50 Ngày soạn: 27/11/2023 Ngày dạy: 01/12/2023 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT I. MỤC TIÊU 1. Yêu cầu cần đạt: - Nhận biết được nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh, dấu câu, biện pháp tu từ đã học và vận dụng được trong giao tiếp. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực nhận diện nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh, dấu câu, biện pháp tu từ đã học và vận dụng được trong giao tiếp. 3. Phẩm chất: - Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG GV: Huỳnh Thị Vân Trang 15 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống - GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, bổ sung và chốt lại kiến thức. Ngôn ngữ trong văn bản văn học, đặc biệt là trong văn bản thơ mang tính hình tượng; nhà thơ thường sử dụng các biện pháp tu từ như nhân hóa, ẩn dụ, so sánh,... để làm tăng thêm gia trị gợi hình, gợi cảm cho câu thơ. Chính vì thế, để hiểu nghĩa của từ trong văn bản thơ, ta không thể chỉ xem xét nghĩa trong từ điển mà phải dựa vào ngữ cảnh văn bản, từ đó khám phá được cá hay, cái đẹp của ngôn ngữ trơ và tài năng của tác giả. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ I. NGHĨA CỦA TỪ NGỮ - GV yêu cầu HS xác định yêu cầu Bài tập 2 (SGK/95) của từng bài tập. - Các từ láy trong bài thơ: leng keng, lao xao, xao - HS tiếp nhận nhiệm vụ. xuyến, thẹn thò, ... Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Xao xuyến (Gió dìu vương xao xuyến bờ tre): - HS đọc bài tập trong SGK, thảo trạng thái xúc động kéo dài, khó dứt luận và trả lời từng câu hỏi. Tác dụng: Giúp cho câu thơ thêm sinh động, - GV hướng dẫn HS hoàn thành gợi hình, gợi cảm. Nhà thơ đã gợi nên được trạng nhiệm vụ. thái bâng khuâng của sự vật, giúp cho sự vật Bước 3: Báo cáo, thảo luận thêm gần gũi với con người, cũng có những nỗi GV: Huỳnh Thị Vân Trang 17
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_7_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_13.doc