Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 1 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 1 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức - Tuần 1 - Năm học 2023-2024 - Huỳnh Thị Vân

Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống Tuần: 01 Tiết: 01-03 Ngày soạn: 03/09/2023 Ngày dạy: 06/09/2023 BÀI 1: BẦU TRỜI TUỔI THƠ Trẻ thơ tìm thấy tất cả ở nơi chẳng có gì... A. MỤC TIÊU I. Về năng lực: 1. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học. - HS biết cách đọc hiểu một văn bản truyện ngắn và tiểu thuyết hiện đại: + Nêu được ấn tượng về văn bản và những trải nghiệm giúp bản thân hiểu thêm văn bản. + Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, cốt truyện, nhân vật và tính cách nhân vật trong truyện. - HS hiểu được tác dụng của việc dùng cụm từ để mở rộng thành phần chính và mở rộng trạng ngữ trong câu. - HS biết cách tóm tắt một văn bản theo những yêu cầu khác nhau về độ dài. - HS trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống, có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ; biết nghe và tóm tắt được các ý chính do người khác trình bày. 2. Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học; năng lực tư duy phản biện; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo. II. Về phẩm chất: - Biết yêu quý tuổi thơ và trân trọng giá trị của cuộc sống. - Hoàn thiện nhân cách, hướng đến lối sống tích cực. B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên - Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học. - Thiết kể bài giảng điện tử. - Phương tiện và học liệu: + Các phương tiện: Máy vi tính, máy chiếu đa năng,... + Học liệu: Tranh ảnh và phim: GV sử dụng tranh, ảnh, tranh, video liên quan. + Phiếu học tập: Sử dụng các phiếu học tập trong dạy học đọc, viết, nói và nghe. GV: Huỳnh Thị Vân Trang 1 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống loại đề tài như thế nào? *Một tác phẩm có thể đề cập nhiều đề tài, trong 3. Em hiểu thế nào là chi tiết trong tác đó có một đề tài chính. phẩm văn học? Lấy ví dụ về một chi tiết *Ví dụ: Đề tài của truyện ngắn “Bức tranh của truyện mà em ấn tượng, nêu ý nghĩa của em gái tôi” (Tạ Duy Anh) là đề tài gia đình (xét chi tiết đó. theo phạm vi hiện thực được miêu tả) và là đề -HS thực hiện nhiệm vụ, thảo luận, báo tài trẻ em (xét theo nhân vật trung tâm của cáo. truyện). - GV nhận xét và chuẩn kiến thức. b. Chi tiết: là yếu tố nhỏ nhất tạo nên thế giới Dự kiến sản phẩm của HS: hình tượng (thiên nhiên, con người, sự kiện) *Ví dụ về truyện ngắn : nhưng có tầm ảnh hưởng quan trọng đặc biệt - Bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh) trong việc đem lại sự sinh động, lôi cuốn cho - Điều không tính trước (Nguyễn Nhật tác phẩm văn học. Ánh) *Ví dụ: Trong truyện ngắn “Bức tranh của em - Chích Bông ơi (Cao Duy Sơn) gái tôi” (Tạ Duy Anh), chi tiết cuối truyện miêu *Ví dụ về tiểu thuyết: Đất rừng phương tả lại diễn biến tâm trạng của người anh khi Nam (Đoàn Giỏi); Những ngày thơ ấu ngắm nhìn bức tranh cô em gái vẽ chính mình (Nguyên Hồng) là một chi tiết tiêu biểu. Chi tiết này đã diễn tả những cung bậc cảm xúc của người anh đi từ ngạc nhiên, sung sướng hãnh diện, rồi thấy xấu hổ, hối hận khi nhận ra tấm lòng bao dung của em gái dành cho mình. Chi tiết cũng cho thấy sức mạnh cảm hoá của lòng nhân hậu. NV2: Tìm hiểu về tính cách nhân vật 2. Tính cách nhân vật: là những đặc điểm ? Trong các truyện ngắn em đã học năm riêng tương đối ổn định của nhân vật, được bộc lớp 6, em yêu thích nhân vật nào? Nhân lộ qua mọi hành động, cách ứng xử, cảm xúc, vật đó có đặc điểm nào trong tính cách ? suy nghĩ, Tính cách đó của nhân vật được bộc lộ - Tính cách nhân vật còn được thể hiện qua các qua yếu tố nào? mối quan hệ, qua lời kể và suy nghĩ của nhân - HS Thực hiện nhiệm vụ, báo cáo, thảo vật khác. luận. Ví dụ: - GV nhận xét chuẩn kiến thức qua ví dụ - Trong truyện ngắn Bức tranh của em gái tôi về tính cách nhân vật trong một số tác (Tạ Duy Anh): Nhân vật người anh trai hiện phẩm truyện. lên là người ích kỉ, đố kị. GV: Huỳnh Thị Vân Trang 3 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống -HS chia sẻ suy nghĩ, trả lời. -GV gợi ý: Kỉ niệm đó là gì? Kỉ niệm đó em cùng trải qua với ai? Kỉ niệm đó để lại trong em những cảm xúc, suy nghĩ như thế nào? -HS chia sẻ, trình bày. 2. HOẠT ĐỘNG: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MỚI a. Mục tiêu: - Nhận biết đặc điểm tính cách nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm và cách nhà văn thể hiện nhân vật qua các chi tiết miêu tả hình dáng, cử chỉ, lời nói, suy nghĩ, việc làm của các nhân vật và qua nhận xét của người kể chuyện. b. Nội dung: GV sử dụng PP thảo luận nhóm, KT đặt câu hỏi, HS làm việc cá nhân và làm việc nhóm để tìm hiểu nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật của nhà văn. c. Tổ chức thực hiện: HĐ của GV và HS Sản phẩm cần đạt I. Tìm hiểu chung *GV hướng dẫn cách đọc văn bản: 1. Tác giả: Nguyễn Quang Thiều Đọc to, rõ ràng; chú ý phân biệt lời - Tên thật là Nguyễn Quang Thiều, sinh năm người kể chuyện và lời nói của nhân vật. 1957 GV phân công đọc phân vai: - Quê: thôn Hoàng Dương (Làng Chùa), xã Sơn + 01 HS đọc lời của người kể chuyện; Công, huyện Ứng Hòa, Hà Nội. + 01 HS đọc lời của nhân vật Mon; - Ông vào làm việc tại báo Văn nghệ từ năm + 01 HS đọc lời của nhân vật Mên. 1992 và rời khỏi đây năm 2007. - GV giao nhiệm vụ: - Là người nghệ sĩ đa tài: sáng tác thơ, viết - Qua tìm hiểu ở nhà, nêu những hiểu truyện, vẽ tranh,... biết của em về tác giả Nguyễn Quang - Sự nghiệp văn học: đã xuất bản 7 tập thơ, 15 Thiều (tiểu sử cuộc đời, sự nghiệp) tập văn xuôi và 3 tập sách dịch; từng được trao - HS dựa vào thông tin SGK và thu thập tặng hơn 20 giải thưởng văn học trong nước và thông tin đã chuẩn bị ở nhà để trả lời. quốc tế. - GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển - Viết nhiều tác phẩm cho thiếu nhi với lối viết dẫn sang mục 2. chân thực, gần gũi với cuộc sống đời thường; thể hiện được vẻ đẹp của tâm hồn trẻ thơ nhạy cảm, trong sáng, tràn đầy tình yêu thương vạn vật: Bí mật hồ cá thần (1998); Con quỷ gỗ (2000); Ngọn núi bà già mù (2001), GV: Huỳnh Thị Vân Trang 5 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống Tuần: 01 Tiết: 02 Ngày soạn: 03/09/2022 Ngày dạy: 07/09/2022 Tiết 2 HĐ của GV và HS Sản phẩm cần đạt II. Đọc hiểu văn bản -Tìm hiểu vẻ đẹp hai nhân vật Mên và 1. Hai anh em Mên và Mon Mon *Các chi tiết miêu tả Chuyển giao nhiệm vụ *Nhân vật Mon: Thảo luận nhóm trong 05 phút, hoàn thành - P1: Em sợ những con chim chìa vôi non bị Phiếu học tập 02. chết đuối mất; Thế anh bảo nó có bơi được GV chia lớp thành 03 nhóm, nêu nhiệm không?; vụ: - P2: Tổ chim sẽ bị chìm mất; Hay mình mang - Nhiệm vụ riêng: Tìm các chi tiết miêu chúng nó vào bờ; Tổ chim ngập mất anh ạ; tả hình dáng, cử chỉ, lời nói, suy nghĩ, Mình phải mang nó vào bờ, anh ạ; việc làm của các nhân vật - P3: không nhúc nhích, mặt tái nhợt, hửng lên - Nhóm 1: Phần 1. Tìm hiểu câu chuyện ánh ngày; nhận ra mình đã khóc từ lúc nào; nửa đêm của hai anh em Mên và Mon về nhìn nhau bật cười ngượng nghịu chạy về nhà. bầy chìa vôi. - Nhóm 2: Phần 2. Tìm hiểu kế hoạch *Nhân vật Mên: giải cứu bầy chìa vôi. - P1: Có lẽ sắp ngập bãi cát rồi; chim thì bơi - Nhóm 3: Phần 3. Tìm hiểu hành động làm sao được. dũng cảm của hai anh em Mên và Mon. - P2: Làm thế nào bây giờ; - Nhiệm vụ chung: Sau khi tìm chi tiết - P3: Chứ còn sao; Lúc này giọng thằng Mên xong, các nhóm cùng nhận xét về 1) tỏ vẻ rất người lớn; Nào xuống đò được rồi nghệ thuật xây dựng nhân vật; 2) tính đấy; Phải kéo về bến chứ, không thì chết; Bây cách nhân vật. giờ tao kéo mày đẩy; Thằng Mên quấn cái dây - Thời gian làm việc nhóm: 05 phút. buộc vào người nó và gò lưng kéo; không - GV gợi ý: nhúc nhích, mặt tái nhợt, hửng lên ánh ngày; + Nhóm 1: Điều gì khiến hai anh em Mên, nhận ra mình đã khóc từ lúc nào; nhìn nhau Mon lo lắng khi thấy mưa to và nước đang bật cười ngượng nghịu chạy về nhà. dâng cao ngoài bãi sông? Chi tiết nào thể GV: Huỳnh Thị Vân Trang 7 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống Tuần: 01 Tiết: 03 Ngày soạn: 03/09/2023 Ngày dạy: 08/09/2023 Tiết 3 Thảo luận theo cặp trong bàn: GV 2. Khung cảnh bãi sông trong buổi bình minh chuyển giao nhiệm vụ: a. Khung cảnh: -GV nêu câu hỏi, HS thực hiện thảo - Chi tiết miêu tả cảnh tượng như huyền thoại: luận theo cặp trong bàn: những cánh chim bé bỏng và ướt át đột ngột bứt 1) Tìm những chi tiết miêu tả khung khỏi dòng nước khổng lồ bay lên (sự tương phản cảnh bãi sông trong buổi bình minh. giữa hai hình ảnh cánh chim bé bỏng với dòng Em ấn tượng nhất với chi tiết nào? nước khổng lồ và cảm xúc ngỡ ngàng, vui sướng ( câu hỏi mở, khuyến khích HS tự do của hai anh em Mên và Mon khi thấy bầy chim chìa lựa chọn chi tiết và thể hiện cảm vôi non không bị chết đuối mặc dù dải cát nơi nhận riêng) chúng làm tổ đã chìm trong dòng nước lũ. 2) Tìm những chi tiết miêu tả cảm - Chi tiết miêu tả khoảnh khắc bầy chim chìa vôi xúc của hai anh em Mon và Mên khi non cất cánh: nếu bầy chim non cất cánh sớm hơn, quan sát bầy chìa vôi bay lên. chúng sẽ bị rơi xuống dòng nước trên đường từ bãi 3) Em hãy thử lí giải lí do vì sao Mên cát vào bờ. Và nếu chúng cất cánh chậm một giây và Mon lại khóc ở đoạn kết truyện. thôi, chúng sẽ bị dòng nước cuốn chìm. Chi tiết này - HS thực hiện nhiệm vụ theo phân cho ta cảm nhận về sự kì diệu của thế giới tự nhiên công. và bản lĩnh của sự sinh tồn. - Đại diện Hs lên trình bày. - Chi tiết gợi hình ảnh và cảm xúc: Một con chim - GV nhận xét thái độ trong quá chìa vôi non đột nhiên rơi xuống như một chiếc lá; trình làm việc và kết quả làm việc con chim mẹ xoè rộng đôi cánh kêu lên- che chở của từng nhóm, chỉ ra những ưu khích lệ chim non và khi đôi chân mảnh dẻ, run rẩy điểm và hạn chế trong HĐ nhóm của của chú chim vừa chạm đến mặt sông thì đôi cánh HS, chốt ý. của nó đập một nhịp quyết định, tấm thân bé bỏng - GV chuẩn kiến thức, chuyển sang của con chim vụt bứt ra khỏi dòng nước lũ, và bay nội dung tổng kết. lên cao hơn lần cất cánh đầu tiên ở bãi cát. - Chi tiết miêu tả bầy chim non: Chúng đậu xuống bên lùm dứa dại bờ sông sau chuyến bay đầu tiên và cũng là chuyến bay quan trọng () kì vĩ nhất GV: Huỳnh Thị Vân Trang 9 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống - Rút ra đề tài, chủ đề của truyện. - Rút ra được bài học cho bản thân. 3. HOẠT ĐỘNG: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS hiểu được kiến thức trong bài học để thực hiện bài tập GV giao. b. Nội dung: Viết tích cực c. Tổ chức thực hiện: - GV giao nhiệm vụ: - HS: làm việc cá nhân 1. Trả lời câu hỏi: Câu 1: Nhân vật chính trong văn bản là ai? A. Bầy chim chìa vôi B. Mon C. Mên D. Mon và Mên Câu 2: Dựa theo tiêu chí loại nhân vật trung tâm thì đề tài của văn bản là gì? A. Đề tài trẻ em B. Đề tài người C. Đề tài thiên D. Đề tài gia đình nông dân nhiên. Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba D. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba Câu 4: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là: A. Tự sự B. Biểu cảm C. Miêu tả D. Tự sự và miêu tả Câu 5: Chọn 1 đáp án đúng nhất: Lí do cuộc trò chuyện lúc nửa đêm của hai anh em Mon và Mên là: A. Do hai anh em không buồn ngủ. B. Do hai anh em mong trời hết mưa. C. Do lo lắng cho bầy chìa vôi non ở bãi sông khi trời mưa to. D. Hai anh em mong trời mau sáng để đi bắt cá. Câu 6: Đâu KHÔNG phải là tập tính của bầy chìa vôi ở bãi sông quê Mên và Mon? A. Làm tổ và đẻ trứng nơi bãi cát giữa sông. B. Thường làm trong tổ trong những lỗ hang hoặc các hốc nhỏ, dọc theo những con sông, suối. C. Vào mùa lũ, khi nước ngập bãi cát thì bầy chìa vôi bay vào bờ. D. Đến mùa khô, bầy chìa vôi lại quay lại bãi cát bắt đầu mùa sinh nở. Câu 7: Ý nào sau đây khái quát đầy đủ nhất về tính cách của hai anh em Mon và Mên? GV: Huỳnh Thị Vân Trang 11 Trường THCS Lê Ngọc Giá Tổ: Văn-GDCD Giáo án Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống câu. 2 Đoạn văn đúng chủ đề: kể lại sự việc bầy chim chìa vôi bay lên khỏi bãi sông. 3 Ngôi kể thứ nhất: kể theo lời của nhân vật Mon hoặc Mên. 4 Đoạn văn đảm bảo tính liên kết giữa các câu trong đoạn văn. 5 Đoạn văn đảm bảo về yêu cầu về chính tả, cách sử dụng từ ngữ, ngữ pháp. - GV gọi đại diện một số HS trình bày sản phẩm học tập của mình. - Các HS khác lắng nghe, nhận xét theo bảng kiểm. - GV nhận xét và cho điểm HS. Đoạn văn tham khảo Tôi cùng anh Mên đứng một bên để quan sát quá trình những con chim chìa vôi non bay lên cao. Khi bình minh lên soi sáng những hạt cát ven sông thì những cánh chim chìa vôi non bé bỏng, ướt át bứt ra khỏi mặt nước, giương cao đôi cánh bay lên trời cao. Từ chiều qua, chúng liên tục di chuyển đến phần cao nhất của dải cát khi dòng nước ngày một dâng cao, nhảy lò cò trên những đôi chân mảnh dẻ chưa thật sự cứng cáp. Sau cả một quá trình thì cuối cùng những chú chim chìa vôi non đã tự tin bay lên trên bầu trời. Đột nhiên, một chú chim chìa vôi non đã mất đà do đuối sức, đôi cánh của nó dừng lại, rơi như một chiếc lá, thế nhưng nó vẫn kiên cường dùng sức lực của chính bản thân mình để bay lên hòa mình với cả bầy. Cuối cùng bầy chim non đã thực hiện xong chuyến bay quan trọng đầu tiên trong cuộc đời mình. Tôi và anh Mên đứng nhìn bầy chim bay lên mà không biết cả hai anh em khóc từ lúc nào. 4. HOẠT ĐỘNG: VẬN DỤNG a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn. b. Nội dung: Trả lời câu hỏi về tình huống thực tiễn rút ra từ bài học; bài tập dự án. c. Tổ chức thực hiện: Nhiệm vụ: Thảo luận nhóm vấn đề xã hội rút ra từ văn bản GV: Chuyển giao nhiệm vụ: (1) Hiện nay, nhiều gia đình bắt con em học quá nhiều, không còn thời gian để trải nghiệm, quan sát cuộc sống xung quanh. Em có suy nghĩ gì về vấn đề này? - HS thảo luận trong bàn hoặc nhóm nhỏ 2 bàn quay lại nhau - Đại diện các nhóm bày tỏ quan điểm. GV: Huỳnh Thị Vân Trang 13
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_7_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_1.doc