Kế hoạch bài dạy Lịch sử Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 29+30 - Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884 - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Lịch sử Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 29+30 - Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884 - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Lịch sử Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 29+30 - Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884 - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ

TUẦN 29,30 – TIẾT 41,42,43 Bài 17. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1884 Thời gian thực hiện: 3 tiết I. MỤC TÊU: Sau khi học xong bài, giúp học sinh 1. Về kiến thức - Nêu được quá trình Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam ( 1858-1884). - Nhận biết được nguyên nhân, một số nội dung chính trong các đề nghị cải cách của các quan lại, sĩ phu yêu nước. * HSKT: Biết được thời gian, địa điểm Pháp xâm lược Việt Nam; một số nhân vật lịch sử trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam ( 1858-1884); biết được ai là người đề nghị cải cách của các quan lại, sĩ phu yêu nước. 2. Về năng lực a. Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo b. Năng lực chuyên biệt - Năng lực tìm hiểu lịch sử: Rèn luyện cho học sinh phương pháp quan sát tranh ảnh, sử dụng bản đồ, khai thác các tư liệu lịch sử, văn học để minh hoạ, khắc sâu những nội dung cơ bản của bài học. - Nhận thức và tư duy lịch sử: + Tái hiện kiến thức lịch sự, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử, so sánh, nhận xét, đánh giá, thực hành bộ môn lịch sử, vận dụng liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. + Khai thác và sử dụng thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. + Phân tích được các sự kiện cơ bản của bài bằng phương pháp tư duy lịch sử. * HSKT: Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tham gia hoạt động nhóm với các bạn cùng nhóm. 3. Về phẩm chất - Hiểu được bản chất tham lam, tàn bạo, hiếu chiến, xâm lược của chủ nghĩa thực dân. - Khâm phục tinh thần đấu tranh kiên cường bất khất chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta trong những ngày đầu kháng chiến chống Pháp xâm lược, cũng như thái độ yếu đuối, bạc nhược của triều đình nhà Nguyễn. - Giáo dục cho các em kính yêu các lãnh tụ nghĩa quân, họ đã quyết phấn đấu hy sinh cho độc lập dân tộc. * HSKT: Chăm chỉ lắng nghe, theo dõi bài. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Máy tính. - GV yêu cầu HS dựa thông tin trong SGK, khai thác tư liệu mục 1,2. - GV chia lớp thành 8 nhóm, thực hiện thảo luận nhóm, kĩ thuật bảng niên biểu, sơ đồ tư duy, thời gian 7 phút. Nội dung: + Nhóm 1,2: Cuộc kháng chiến ở Đà Nẵng và Nam Kì (1858-1862). + Nhóm 3,4: Nhân dân Nam Kì tiếp tục kháng chiến ( 1862-1874). + Nhóm 5,6: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ nhất (1873- 1874). + Nhóm 7,8: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ hai (1882- 1884). * HSKT: Thời gian, địa điểm Pháp xâm lược Việt Nam; Nêu một số nhân vật lịch sử trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam ( 1858-1884); Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập Các nhóm đọc SGK, quan sát tranh, thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ. GV có thể định hướng thêm bằng 1 số câu hỏi liên quan để tìm ra kiến thức. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV chọn 1 nhóm để trình bày, các nhóm khác phản biện. Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập Đánh giá: HS-HS, GV-HS, GV chốt kiến thức. (Yêu cầu HS thực hiện kĩ thuật 3-2-1: cho 3 lời khen; 2 hạn chế và 1 lời góp ý hoặc 1 câu hỏi chất vấn). Một số nội dung GV nhấn mạnh trong bài: Hòa ước Giáp Thân 1884, còn gọi là Hòa ước Patenôtre, là hòa ước cuối cùng được triều Nguyễn ký với Pháp vào ngày 6 tháng 6 năm 1884 tại Huế, gồm 19 điều. Đại diện triều Nguyễn là Phạm Thận Duật – Toàn quyền, Tôn Thất Phan – Phó Toàn quyền, Nguyễn Văn Tường – Phó Thủ tướng và đại diện Pháp là Jules Patenotre – Công sứ Cộng hòa Pháp. Nội dung hiệp ước pa tơ nốt gồm 19 điều khoản, gồm những nội dung cơ bản sau đây: - An Nam chấp nhận sự bảo hộ của Pháp (kể cả những người dân An Nam ở nước ngoài), Pháp sẽ đại diện cho An Nam trên quan hệ ngoại giao (kể cả với Trung Quốc). - Các tỉnh nằm ở giữa ranh giới Nam Kỳ cho đến Ninh Bình (Trung Kỳ) vẫn thuộc quyền cai trị của quan chức An Nam; nhưng các vấn đề về hải quan, công chánh cần phải có sự chỉ đạo thống nhất, các dịch vụ cần phải sử dụng nhân viên người Âu Châu. Trong giới hạn này, cho phép việc mở cửa buôn bán với mọi quốc gia tại các cảng Tourane, Quy Nhơn, Xuân Đài, Đà Nẵng; những cảng mở thêm cửa trong tương lai phải có sự thống nhất của cả hai bên. - Viên công sứ toàn quyền sẽ ở trong nội thành Huế với một đội quân để chủ trì quan hệ ngoại giao, điều hành công việc của bộ máy bảo hộ. - Những người nước ngoài thuộc bất cứ quốc tịch nào tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ đều đặt dưới quyền tài phán của người Pháp. - Các hoạt động kinh tế và công tác thuế quan sẽ do người Pháp nắm giữ và điều hành. Ngoài ra, một số nội dung khác đều tương tự như Hiệp ước Hác măng được ký kết trước đó. - Triều đình Huế công nhận sự bảo hộ của người Pháp; mọi hoạt động ngoài giao kể cả với Trung Quốc đều do Pháp nắm giữ. * Sản phẩm đạt được 1. Cuộc kháng chiến chống thực dân pháp từ năm 1858 đến năm 1874 + Năm 1874, triều đình Huế ký với Pháp bản Hiệp ước Giáp Tuất, thừa nhận chủ quyền của Pháp ở cả 6 tỉnh Nam Kì và nhiều điều khoản bất lợi khác. b. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ hai (1882-1884) - Tháng 4/1882, Pháp xâm lược Bắc Kỳ lần 2, chiếm được thành Hà Nội và dần dần kiểm soát được toàn bộ các tỉnh thuộc Đồng bằng Bắc Bộ. - Quân triều đình ở thành Hà Nội dưới sự chỉ huy của Tổng đốc Hoàng Diệu đã anh dũng chiến đấu nhưng thất bại. - Trước hành động xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân Bắc Kỳ ở khắp nơi đã nổi dậy đấu tranh. - Năm 1883, triều đình ký với Pháp Hiệp ước Hắc-măng. Ngày 6/6/1884 thực dân Pháp kí với triều đình nhà Nguyễn hiệp ước Pa-tơ-nôt, chính thức đặt quyền bảo hộ của Pháp ở Việt Nam. Nhân dân vẫn tiếp tục nổi dậy kháng chiến ở khắp mọi nơi. Hoạt động 2: 3. Trào lưu cải cách nửa sau thế kỉ a. Mục tiêu: Nhận biết được nguyên nhân, một số nội dung chính trong các đề nghị cải cách của các quan lại, sĩ phu yêu nước. * HSKT: Biết được ai là người đề nghị cải cách của các quan lại, sĩ phu yêu nước. b. Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV-HS Sản phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 3. Trào lưu cải cách nửa sau thế kỉ XIX - GV yêu cầu HS dựa thông tin trong SGK, chia - Nguyên nhân đề xuất lớp thành 8 nhóm, thực hiện thảo luận nhóm, kĩ + Ở nửa sau thế kỉ XIX, triều Nguyễn thuật khăn trải bàn hoặc sơ đồ tư duy, thời gian 7 lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng, đất phút. nước suy yếu, lại phải lo đối phó với + Nêu nguyên nhân, một số nội dung chính trong cuộc xâm lược của thực dân Pháp. các đề nghị cải cách của các quan lại, sĩ phu yêu + Một số quan lại, sĩ phu thức thời đã nước. nhận thức rõ sự bảo thủ của triều đình * HSKT: Nêu tên ai là người đề nghị cải cách. nên đã mạnh dạn đem kinh nghiệm và Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập hiểu biết của bản thân xây dựng các bản Các nhóm đọc SGK, quan sát tranh, thực hiện yêu điều trần gửi lên triều đình Huế đề nghị cầu. GV theo dõi, hỗ trợ. GV có thể định hướng thực hiện cải cách. thêm bằng 1 số câu hỏi liên quan để tìm ra kiến - Nội dung thức. + Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Trường Tộ đã gửi lên triều đình nhiều - GV chọn 1 nhóm để trình bày, các nhóm khác bản điều trần, đề nghị chấn chỉnh bộ máy phản biện. quan lại, phát triển công thương, tài Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chính, chỉnh đốn võ bị, ngoại giao, cải tổ học tập giáo dục. Đánh giá: HS-HS, GV-HS, GV chốt kiến thức. + Năm 1868, Trần Đình Túc, Phạm Huy GV khai thác thêm Tế, Đinh Văn Điền đã đề nghị triều đình * Kết cục: Những cải cách không được nhà mở cửa biển Trà Lý (Nam Định), đẩy Nguyễn chấp nhận. mạnh khai hoang, khai mỏ, mở mang * Nguyên nhân: thương nghiệp, củng cố quốc phòng. Câu 8. Năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng vua Tự Đức 2 bản “Thời vụ sách”, đề nghị cải cách vấn đề gì? A. Chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước. B. Đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang và khai thác mỏ. C. phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng. D. Chấn chỉnh bộ máy quan lại, cải tổ giáo dục. Câu 9. Vào nửa cuối TK XIX, trước áp lực xâm lược của các nước đế quốc, triều Nguyễn đã đối phó bằng những chính sách như thế nào? A. Mở rộng quan hệ ngoại giao, cấm đạo, cai trị theo kiểu phong kiến. B. Bảo thủ, không chịu đổi mới, thực hiện đường lối cai trị phong kiến lạc hậu. C. Đổi mới chậm, mở 3 cửa biển giao thương, cai trị chuyên chế. D. Tiến hành cải cách, làm dân giàu nước mạnh, mở rộng bang giao quốc tế. Câu 10. Tại sao nhà Nguyễn không chịu đổi mới? A. Nặng tư tưởng phong kiến, không có năng lực, không muốn tư bản nước ngoài buôn bán ở Việt Nam. B. Sợ dân ta bỏ nghề nông, bảo vệ quyền lợi giai cấp, không có năng lực. C. Nặng tư tưởng phong kiến, bảo vệ quyền lợi giai cấp, không có năng lực. D. Nặng tư tưởng phong kiến, không muốn dân giàu, sợ dân giành quyền cai trị. Câu 11. Những nho sĩ tiến bộ nào đã đề nghị đưa ra các biện pháp cải cách? A. Nguyễn Hữu Cảnh, Hoàn Hoa Thám, Phạm Phú Thứ, Bùi Viện B. Nguyễn Trường Tộ, Phan Bội Châu, Phạm Phú Thứ, Phan Chu Trinh C. Nguyễn Tri Phương, Bùi Viện, Nguyễn Lộc Trạch, Phan Thanh Giản D. Nguyễn Trường Tộ, Bùi Viện, Nguyễn Lộc Trạch, Trần Đình Túc Câu 12. Ai là người đã kiên trì gởi lên triều đình Huế 30 bản điều trần, đề cập đến một loạt vấn đề cải cách? A. Nguyễn Trường Tộ. B. Bùi Viện. C. Nguyễn Lộ Trạch. D. Hoàng Hoa Thám. Câu 13. Lí do cơ bản nào khiến các đề nghị cải cách không thể trở thành hiện thực? A. Chưa hợp thời thế. B. Rập khuôn hoặc mô phỏng nước ngoài. C. Điều kiện nước ta có những điểm khác biệt. D. Triều đình bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi sự thay đổi. Câu 14. Ý nghĩa nào quan trọng nhất của những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX? A. Đã gây được tiếng vang lớn. B. Phản ánh một nhu cầu thực tại khách quan của xã hội. C. Tấn công vào những tư tưởng lỗi thời, bảo thủ đang cản trở, bước tiến hoá của dân tộc. D. Góp phần vào sự chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân đầu thế kỉ XX. * HSKT: Thực hiện câu 1,4,5,11,12 B. Tự luận Bài tập: Lập và hoàn thành bảng hệ thống (theo gợi ý dưới đây) về quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống xâm lược của nhân dân ta (1858 - 1884). ước Pa-tơ-nốt (1884) 4. Hoạt động vận dụng a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập. * HSKT: Không thực hiện b. Tổ chức thực hiện Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Yêu cầu HS về nhà, trả lời câu hỏi: Bài tập 1,2 trang 81. 1. Có ý kiến cho rằng: Triều đình nhà Nguyễn phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc để mất nước. Em đồng ý với ý kiến trên không? Vì sao? ♦ Không đồng ý với ý kiến: triều đình nhà Nguyễn phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc để mất nước. Vì: có nhiều nguyên nhân (khách quan và chủ quan) khiến cuộc kháng chiến chống Pháp thất bại của nhân dân Việt Nam thất bại. - Nguyên nhân khách quan: tương quan lực lượng về mọi mặt giữa Việt Nam và Pháp quá chênh lệch và ngày càng chuyển biến theo chiều hướng có lợi cho Pháp - Nguyên nhân chủ quan: + Chế độ phong kiến chuyên chế ở Việt Nam lâm vào khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực. Điều này khiến cho nội lực đất nước suy yếu, sức dân suy kiệt, do đó, Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc đương đầu với một kẻ thù mạnh như Pháp. + Triều đình nhà Nguyễn thiếu quyết tâm kháng chiến, phạm nhiều sai lầm cả về đường lối chỉ đạo chiến đấu và đường lối ngoại giao. + Các phong trào đấu tranh chống Pháp của quần chúng nhân dân diễn ra lẻ tẻ; có nhiều hạn chế về đường lối và lực lượng lãnh đạo,... ♦ Tuy nhiên, nhà Nguyễn cần chịu trách nhiệm chính, trách nhiệm lớn nhất trong việc để nước ta rơi vào tay Pháp. Vì: + Trước vận nước nguy nan, nhiều sĩ phu tiến bộ, đã mạnh dạn đề nghị triều đình cải cách, canh tân đất nước. Tuy nhiên, nhà Nguyễn đã khước từ hoặc thực hiện một cách nửa vời, đồng thời tiếp tục thực hiện những chính sách nội trị, ngoại giao lạc hậu khiến cho sức nước, sức dân suy kiệt. + Trong quá trình chiến đấu chống thực dân Pháp xâm lược, nhà Nguyễn đã thiếu quyết tâm kháng chiến, phạm nhiều sai lầm cả về đường lối chỉ đạo chiến đấu và đường lối ngoại giao, dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều thời cơ phản công quân Pháp. 2. Tìm hiểu thông tin từ sách, báo, internet, hãy viết bài giới thiệu hoặc làm thẻ nhớ về một nhân vật lịch sử tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam (1858 - 1884) mà em yêu thích nhất theo dàn ý sau: - Đóng góp/vai trò của nhân vật trong cuộc kháng chiến. - Địa danh, công trình hiện nay liên quan đến nhân vật mà em biết. - Bài học mà em học được từ nhân vật. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập HS về nhà thực hiện yêu cầu.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_lich_su_lop_8_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_29.docx