Kế hoạch bài dạy Lịch sử Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 23+24 - Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ

docx 6 trang Chính Bách 18/07/2025 110
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Lịch sử Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 23+24 - Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Lịch sử Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 23+24 - Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ

Kế hoạch bài dạy Lịch sử Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 23+24 - Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ
 Bài 14: TRUNG QUỐC VÀ NHẬT BẢN TỪ NỬA SAU THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU 
 THẾ KỈ XX
 Thời gian thực hiện: 3 tiết
 I. MỤC TÊU: Sau khi học xong bài, giúp học sinh
 1. Về kiến thức
 - Mô tả được quá trình xâm lược Trung Quốc của các nước đế quốc.
 - Trình bày được sơ lược về cách mạng Tân Hợi, nhận biết được nguyên nhân thắng 
lợi và nêu được ý nghĩa của cách mạng Tân Hợi.
 - Nêu được những nội dung chính, ý nghĩa lịch sử của cuộc Duy tân Minh Trị
 - Trình bày được những biểu hiện của sự hình thành chủ nghĩa đế quốc ở Nhật Bản 
vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
 * HSKT: Biết được nước nào xâm lược TQ, cuộc CM nào diễn ra ở TQ nửa sau TK 
XIX; ai là người tiến hành cải cách ở Nhật Bản vào tháng 1-1868.
 2. Về năng lực
 - Năng lực chung
 + Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện 
sự sáng tạo.
 + Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi 
công việc với giáo viên.
 - Năng lực chuyên biệt
 - Năng lực tìm hiểu lịch sử: Quan sát, khai thác và sử dụng được thông tin để củng 
cố lại kiến thức lịch sử.
 - Nhận thức và tư duy lịch sử đã học: Phân tích được các vấn đề lịch sử. Tái hiện 
kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Rèn luyện kĩ 
năng so sánh lịch sử. Quan sát lược đồ, sơ đồ để xác định những địa điểm diễn ra một số 
cuộc cách mạng tư sản, nêu được một số sự kiện chính của cuộc cách mạng tư sản đó.
 - Vận dụng kiến thức, kĩ năng: Tìm kiếm được những tài liệu liên quan đến bài học 
thực hiện các hoạt động thực hành, vận dụng và liên hệ thực tế.
 * HSKT: Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tham gia hoạt động nhóm với các bạn cùng 
nhóm.
 3. Về phẩm chất
 - Có thái độ phê phán triều đình Mãn Thanh trong việc để Trung Quốc trở thành 
miếng mồi cho các nước đế quốc xâu xé.
 - Đồng tình ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống thực dân Phong 
kiến, nhất là cách mạng Tân Hợi và vai trò của Tôn Trung Sơn.
 - Ủng hộ và đánh giá cao những cải cách của Minh Trị đã đưa Nhật Bản phát triển 
kinh tế xã hội nửa sau thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
 * HSKT: Chăm chỉ lắng nghe, theo dõi bài. 
 II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
 1. Đối với giáo viên
 - Máy tính, tranh ảnh, video, lược đồ, trục thời gian, tư liệu lịch sử liên quan đến TQ 
và NB từ nửa sau thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
 - Phiếu học tập. 
 2. Đối với học sinh
 - Bảng phụ, giấy A0 khổ to.
 - Sưu tầm tư liệu lịch sử liên quan đến TQ và NB từ nửa sau thế kỉ XIX đầu thế kỉ 
XX.
 * HSKT: Bảng phụ + Nhóm 4,5,6: Trình bày sơ lược về nguyên nhân bùng nổ, diễn biến chính cách 
mạng Tân Hợi.
 + Nhóm 7,8: Trình bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa, hạn chế của cách mạng 
Tân Hợi.
 * HSKT: Nước nào xâm lược TQ, cuộc CM nào diễn ra ở TQ nửa sau TK XIX.
 Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
 Các nhóm đọc SGK, quan sát tranh, thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ. GV có 
thể định hướng thêm bằng 1 số câu hỏi liên quan để tìm ra kiến thức.
 Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
 - GV chọn 1 nhóm để trình bày, các nhóm khác phản biện.
 Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
 - GV bổ sung, phân tích, nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của 
học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
 * Sản phẩm
 1. Trung Quốc từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
 a. Quá trình xâm lược
 - Vào giữa thế kỉ XIX Trung Quốc trở thành “miếng mồi” cho các nước đế quốc 
phân chia, xâu xé.
 - Lấy cớ chính quyền Mãn Thanh tịch thu và tiêu hủy toàn bộ thuốc phiện của 
 thương nhân Anh, thực dân Anh đã gây chiến với Trung Quốc, thường được gọi là chiến 
 tranh thuốc phiện.
 - Kết cục, chính quyền Mãn Thanh phải kí hiệp ước Nam Kinh đầu hàng và chấp 
 nhận với những điều khoản có lợi cho Thực dân Anh.
 - Vào nửa sau thế kỉ XIX các nước đế quốc từng bước nhảy vào xâu xé Trung Quốc.
 - Năm 1901, sau khi kí Hiệp ước Tân Sửu với các nước đế quốc, Trung Quốc trở 
thành một nước phong kiến, nửa thuộc địa.
 b. Cách mạng Tân Hợi (1911)
 - Nguyên nhân bùng nổ: Tháng 5-1911 chính quyền Mãn Thanh ra sắc lênh quốc 
hữu hóa đường sắt.
 - Diễn biến chính: Sơ đồ hình 14.3 SGK.
 - Nguyên nhân thắng lợi: Sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, thông qua tổ chức Trung 
Quốc Đồng minh hội do Tôn Trung Sơn đứng đầu. Sự ủng hộ và tham gia của đông đảo 
các tầng lớp nhân dân.
 - Ý nghĩa: Lật đổ sự thống trị của chế độ PK Trung Quốc, mở đường cho chủ nghĩa 
tư bản phát triển. Có ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á.
 - Hạn chế: Không xóa bỏ giai cấp địa chủ, phong kiến; không giải quyết được vấn 
đề ruộng đất cho nông dân; không chống lại các nước đế quốc xâm lược.
 Hoạt động 2: 2. Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
 a. Mục tiêu
 - Nêu được những nội dung chính, ý nghĩa lịch sử của cuộc Duy tân Minh Trị
 - Trình bày được những biểu hiện của sự hình thành chủ nghĩa đế quốc ở Nhật Bản 
vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
 * HSKT: Biết được ai là người tiến hành cải cách ở Nhật Bản vào tháng 1-1868.
 b. Tổ chức thực hiện
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
 - GV yêu cầu HS dựa thông tin trong SGK, chia lớp thành 8 nhóm, thực hiện thảo 
luận nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn hoặc sơ đồ tư duy, thuyết trình, thời gian 7 phút.
 + Nhóm lẻ: Nêu những nội dung chính, ý nghĩa lịch sử của cuộc Duy tân Minh Trị Câu 6. Tại sao Trung Quốc lại được coi là "cái bánh ngọt" để các nước đế quốc xâu 
xé vào những năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX?
 A. Mỗi nước đế quốc chỉ cần một vùng của Trung Quốc là đủ cho nhu cầu của chính 
quốc.
 B. Nhà Thanh đủ mạnh để trấn áp và dàn xếp với các nước đế quốc.
 C. Trung Quốc có tiếng nói và thế lực trong quan hệ quốc tế thời bấy giờ.
 D. Vì không một nước nào đủ mạnh để chiếm toàn bộ đất nước Trung Quốc 
rộng lớn nên phải chia sẻ nhau.
 Câu 7. Ý nghĩa của cải cách Duy Tân Minh Trị là
 A. Nhật Bản trở thành nước TBCN đầu tiên ở Châu Á.
 B. xác lập quyền thống trị của tầng lớp quý tộc tư sản.
 C. thống nhất thị trường, tiền tệ, phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn,
 D. quân đội được huấn luyện theo kiểu phương Tây.
 * HSKT: Thực hiện câu 3
 B. Tự luận
 Bài tập 1: Vì sao nói Cách mạng Tân Hợi (1911) là cuộc cách mạng dân chủ tư 
 sản?
 - Cách mạng Tân Hợi (1911) ở Trung Quốc là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản, 
 vì:
 + Cách mạng Tân Hợi do giai cấp tư sản Trung Quốc lãnh đạo (thông qua tổ chức 
 Trung Quốc đồng minh hội) đã lật đổ được triều đình phong kiến Mãn Thanh, chấm dứt 
 sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ở Trung Quốc.
 + Sau cách mạng, nhà nước Trung Hoa Dân quốc được thành lập, ban bố và thực 
 thi nhiều quyền tự do dân chủ cho nhân dân.
 + Thắng lợi của Cách mạng Tân Hợi đã mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển 
 ở Trung Quốc.
 - Tuy nhiên, cách mạng Tân Hợi là một cuộc cách mạng tư sản không triệt để, do 
 còn tồn tại nhiều hạn chế, như: không xóa bỏ triệt để giai cấp phong kiến; không giải 
 quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân; không chống lại các nước đế quốc xâm lược.
 Bài tập 2: Lập và hoàn thành bảng hệ thống (theo gợi ý dưới đây) về những lĩnh 
 vực cải cách trong cuộc Duy tân Minh Trị.
 Lĩnh vực Nội dung Ý nghĩa
 cải cách
 Chính trị - Thành lập chính phủ mới, xoá bỏ tình - Xóa bỏ tình trạng cát cứ, thống 
 trạng cát cứ. nhất về lãnh thổ.
 - Ban hành Hiến pháp năm 1889. - Xác lập chế độ quân chủ lập 
 - Đưa quý tộc tư sản hoá và đại tư sản lên hiến.
 nắm quyền.
 Kinh tế - Thống nhất tiền tệ và thị trường, cho - Thống nhất thị trường dân tộc.
 phép mua bán ruộng đất và tự do kinh - Mở đường cho kinh tế tư bản 
 doanh. chủ nghĩa phát triển.
 - Xây dựng đường xá, cầu cống...
 Khoa học, - Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, - Nâng cao dân trí; đào tạo nhân 
 giáo dục chú trọng nội dung khoa học - kĩ thuật lực; bồi dưỡng nhân tài cho đất 
 trong chương trình giảng dạy. nước.
 - Cử học sinh ưu tú du học ở phương Tây. - Là cơ sở, động lực quan trọng 
 để để phát triển kinh tế - xã 

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_lich_su_lop_8_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_23.docx