Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 27-29 - Bài 12: Môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 27-29 - Bài 12: Môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 27-29 - Bài 12: Môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ

BÀI 12. MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN BIỂN ĐẢO VIỆT NAM Phần: Địa lí, Lớp: 8, Thời lượng: dạy 3 tiết I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức - Nêu được đặc điểm môi trường biển đảo và vấn đề bảo vệ môi trường biển đảo Việt Nam. - Trình bày được các tài nguyên biển và thềm lục địa Việt Nam. 2. Về năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực tự học: khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: làm việc nhóm có hiệu quả. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết sử dụng công cụ, phương tiện phục vụ bài học, biết phân tích và xử lí tình huống. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực nhận thức khoa học địa lí: + Nêu được đặc điểm môi trường biển đảo và vấn đề bảo vệ môi trường biển đảo Việt Nam. + Trình bày được các tài nguyên biển và thềm lục địa Việt Nam. - Năng lực tìm hiểu địa lí: Khai thác kênh hình và kênh chữ trong SGK từ tr154-156. - Năng lực vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: sưu tầm một số thông tin về môi trường biển đảo Việt Nam. 3. Về phẩm chất: Ý thức học tập nghiêm túc, có tinh thần yêu nước, yêu biển – đảo Việt Nam, ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường biển – đảo VN. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên (GV) - KHBD, SGK, sách giáo viên (SGV). - Hình 12.1. Bãi biển Mỹ khê, Đà Nẵng; hình 12.2. Giàn khoan tại mỏ Bạch Hổ, Bà Rịa – Vũng Tàu phóng to. - Phiếu học tập, bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận nhóm và bảng nhóm cho HS trả lời. 2. Học sinh (HS): SGK, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Khởi động (10 phút) a. Mục tiêu: Tạo tình huống giữa cái đã biết và chưa biết nhằm tạo hứng thú học tập cho HS. b.Nội dung: GV tổ chức trò chơi “Xem hình đoán tên bãi biển” cho HS. c. Sản phẩm: HS giải được trò chơi “Xem hình đoán tên bãi biển” GV đặt ra. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1. Giao nhiệm vụ: * GV treo bảng phụ trò chơi “Xem hình đón tên bãi biển” lên bảng: 1 2. Môi trường biển đảo có những đặc điểm gì khác biệt so vậy, khi một vùng biển bị với môi trường trên đất liền? ô nhiễm sẽ gây thiệt hại 3. Biển đảo có vai trò như thế nào đối với sự phát triển cho cả vùng bờ biển, vùng kinh tế - xã hội? nước và cả các đảo xung 4. Tại sao lại giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù quanh. nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn? - Môi trường đảo do có sự 5. Chất lượng môi trường biển của nước ta như thế nào biệt lập với đất liền, lại có theo đánh giá của bộ Tài nguyên và môi trường? diện tích nhỏ nên rất nhạy 6. Vì sao chất lượng môi trường biển nước ta có xu hướng cảm trước tác động của giảm? con người, dễ bị suy thoái 7. Ô nhiễm môi trường biển gây ra những hậu quả gì? hơn so với đất liền. 8. Nêu các biện pháp bảo vệ môi trường biển đảo nước ta. b. Vấn đề bảo vệ môi 9. Bản thân em là học sinh thì cần phải làm gì để bảo vệ trường biển đảo Việt Nam môi trường biển đảo? - Xây dựng cơ chế chính Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: sách, luật bảo vệ môi * HS đọc kênh chữ trong SGK, suy nghĩ để trả lời câu trường biển đảo; hỏi. - Áp dụng các thành tựu * GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái khoa học công nghệ để độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. kiểm soát và xử lí vấn đề Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: môi trường biển đảo; * Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS - Tuyên truyền, nâng cao trình bày sản phẩm của mình: nhận thức của người dân 1. Môi trường biển đảo là một bộ phận quan trọng trong về bảo vệ và cải thiện môi môi trường sống của chúng ta. Môi trường biển ở nước ta trường biển đảo,... bao gồm: các yếu tố tự nhiên (bờ biển, nước biển, đấy biển, đa dạng sinh học biển) và các yếu tố vật chất nhân tạo (các công trình xây dựng, các cơ sở vật chất). 2. - Môi trường biển là không chia cắt được. Vì vậy, khi một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, vùng nước và cả các đảo xung quanh. - Môi trường đảo do có sự biệt lập với đất liền, lại có diện tích nhỏ nên rất nhạy cảm trước tác động của con người, dễ bị suy thoái hơn so với đất liền. 3. Biển đảo có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: - Vùng ven biển và hải đảo là nơi cư trú và diễn ra các hoạt động sản xuất của dân cư nước ta. - Nhiều hoạt động kinh tế biển đã đóng góp đáng kể vào GDP của đất nước. - Hệ thống các đảo tiền tiêu có vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 4. Việc khẳng định chủ quyền của một nước đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa 3 c. Sản phẩm: trả lời được các câu hỏi của GV. d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài Bước 1. Giao nhiệm vụ: 2. Tài nguyên biển và * GV gọi HS đọc nội dung mục 2 SGK. thềm lục địa VN * GV treo hình 12.1, 12.2 lên bảng. * Tài nguyên sinh vật * GV chia lớp làm 8 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 em, yêu - Tài nguyên sinh vật biển cầu HS, yêu cầu HS quan sát hình 12.1, 12.2 và thông tin nước ta phong phú, có tính trong bày, thảo luận nhóm trong 15 phút để trả lời các câu đa dạng sinh học cao. hỏi theo phiếu học tập sau: - Có hơn 2000 loài cá, 1. Nhóm 1, 2, 3 và 4 – phiếu học tập số 1 trong đó có khoảng 110 Phần câu hỏi Phần trả lời loài có giá trị kinh tế cao. Nêu đặc điểm tài Tài nguyên sinh vật ở vùng biển - Năm 2019, vùng biển nguyên sinh vật Việt Nam phong phú, có tính đa nước ta có trữ lượng thuỷ biển nước ta. dạng sinh học cao. sản là 3,87 triệu tấn. - Vùng biển Việt Nam có hơn 2000 * Tài nguyên du lịch loài cá, trong đó có khoảng 110 loài - Bờ biển dài, có nhiều bãi có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, còn cát, vịnh, hang động đẹp, có các loài động vật giáp xác, thân nước biển trong xanh, hệ mềm, trong đó nhiều loài là thực sinh thái biển phong phú, phẩm được ưa thích, có giá trị dinh khung cảnh thiên nhiên dưỡng cao: tôm, mực, hải sâm,... các đảo đa dạng. - Vùng triều ven bờ có nhiều loài - Một số địa điểm thu hút rong biển được sử dụng trong công khách du lịch: Vịnh Hạ nghiệp thực phẩm và xuất khẩu. Long (Quảng Ninh), Mỹ - Năm 2019, vùng biển nước ta có Khê (Đà Nẵng), Nha trữ lượng thuỷ sản là 3,87 triệu tấn Trang (Khánh Hoà),... và khả năng khai thác là gần 1,55 * Tài nguyên khoáng sản triệu tấn. - Dầu mỏ và khí tự nhiên: Vì sao tài nguyên Do nhiệt độ cao nên sinh vật nhiệt ở vùng thềm lục địa. sinh vật biển đới phát triển mạnh, đồng thời các - Các khoáng sản khác bao nước ta phong dòng biển hoạt động theo mùa mang gồm 35 loại như muối, phú đa dạng? theo các luồng sinh vật di cư tới. titan, cát thủy tinh,.. Kể tên các bãi Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), Mỹ - Nhiều khu vực nước sâu biển đẹp gắn với Khê (Đà Nẵng), Quy Nhơn (Bình thuận lợi xây dựng cảng tên tỉnh ở nước Định), Nha Trang (Khánh Hoà), biển. 5 trình bày sản phẩm của mình, đại diện nhóm 4 và 8 lên thuyết trình câu trả lời trước lớp: 1. Nhóm 4 – phiếu học tập số 1 Phần câu hỏi Phần trả lời Nêu đặc điểm tài Tài nguyên sinh vật ở vùng biển nguyên sinh vật Việt Nam phong phú, có tính đa biển nước ta. dạng sinh học cao. - Vùng biển Việt Nam có hơn 2000 loài cá, trong đó có khoảng 110 loài có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, còn có các loài động vật giáp xác, thân mềm, trong đó nhiều loài là thực phẩm được ưa thích, có giá trị dinh dưỡng cao: tôm, mực, hải sâm,... - Vùng triều ven bờ có nhiều loài rong biển được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm và xuất khẩu. - Năm 2019, vùng biển nước ta có trữ lượng thuỷ sản là 3,87 triệu tấn và khả năng khai thác là gần 1,55 triệu tấn. Vì sao tài nguyên Do nhiệt độ cao nên sinh vật nhiệt sinh vật biển đới phát triển mạnh, đồng thời các nước ta phong dòng biển hoạt động theo mùa mang phú đa dạng? theo các luồng sinh vật di cư tới. Kể tên các bãi Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), Mỹ biển đẹp gắn với Khê (Đà Nẵng), Quy Nhơn (Bình tên tỉnh ở nước Định), Nha Trang (Khánh Hoà), ta. Mũi Né (Bình Thuận), Cát Bà (Hải Phòng), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang),... Chứng minh các Bờ biển dài, có nhiều bãi cát, vịnh, đảo và quần đảo hang động đẹp, nước biển trong nước ta có giá trị xanh, hệ sinh thái biển phong phú, du lịch rất lớn. khung cảnh thiên nhiên các đảo đa dạng, là điều kiện thuận lợi phát triển du lịch biển. 2. Nhóm 8 – phiếu học tập số 2 Phần câu hỏi Phần trả lời Kể tên và xác - Dầu mỏ, khí tự nhiên tập trung ở định nơi phân bố các bể (bồn trũng) trong vùng thềm một số mỏ lục địa, như các bể Sông Hồng, Phú khoáng sản của Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, vùng biển nước Malay - Thổ Chu, Tư Chính - Vũng 7 * HS còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân. Bước 4. Đánh giá: GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS. 4. Hoạt động vận dụng (5 phút) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập. b. Nội dung: GV GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà. c. Sản phẩm: trả lời được câu hỏi mà GV giao. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1. Giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi cho HS: Sưu tầm một số thông tin về môi trường biển đảo Việt Nam. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: HS tìm kiếm thông tin trên Internet và thực hiện nhiệm vụ ở nhà. Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: * Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của mình vào tiết học sau: 9
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_dia_li_lop_8_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_27.docx