Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 22+23 - Bài 10: Sinh vật Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ

docx 10 trang Chính Bách 21/07/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 22+23 - Bài 10: Sinh vật Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 22+23 - Bài 10: Sinh vật Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ

Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 22+23 - Bài 10: Sinh vật Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ
 BÀI 10. SINH VẬT VIỆT NAM
 Phần: Địa lí, Lớp: 8, Thời lượng: dạy 3 tiết
I. MỤC TIÊU
 1. Về kiến thức
 - Chứng minh được sự đa dạng của sinh vật VN.
 - Chứng minh được tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở VN.
 2. Về năng lực
 a. Năng lực chung:
 - Năng lực tự học: khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: làm việc nhóm có hiệu quả.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết sử dụng công cụ, phương tiện phục vụ 
bài học, biết phân tích và xử lí tình huống.
 b. Năng lực đặc thù:
 - Năng lực nhận thức khoa học địa lí: 
 + Chứng minh được sự đa dạng của sinh vật VN.
 + Chứng minh được tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở VN.
 - Năng lực tìm hiểu địa lí: 
 + Khai thác kênh hình và kênh chữ trong SGK từ tr138-141.
 + Sử dụng bản đồ hình 10.3 SGK tr142 để xác định các thảm thực vật và các loài động 
vật ở nước ta.
 - Năng lực vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: Tìm hiểu và viết 
báo cáo ngắn (15 đến 20 dòng) về một vườn quốc gia ở Việt Nam.
 3. Về phẩm chất: Ý thức học tập nghiêm túc, ý thức bảo tồn đa dạng sinh học VN.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
 1. Giáo viên (GV)
 - KHBD, SGK, sách giáo viên (SGV), Atlat Địa lí Việt Nam (ĐLVN)
 - Hình 10.1. Sâm Ngọc Linh ở Nam Trà My, Quảng Nam, hình 10.2. Voọc chà vá 
chân nâu ở bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng, hình 10.3. Bản đồ phân bố sinh vật VN, hình 
10.4. Hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới ở dãy Hoàng Liên Sơn, hình 10.5. Hệ sinh thái rạn 
san hô ở cù lao Chàm, Quảng Nam, hình 10.6. Đốt rừng làm nương rẩy ở Tây Nguyên.
 - Phiếu học tập, bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận nhóm và bảng nhóm cho HS trả lời.
 2. Học sinh (HS): SGK, vở ghi, Atlat ĐLVN.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1. Hoạt động 1: Khởi động (10 phút)
 a. Mục tiêu: Tạo tình huống giữa cái đã biết và chưa biết nhằm tạo hứng thú học tập 
cho HS. 
 b.Nội dung: GV tổ chức trò chơi “Đuổi hình bắt chữ” cho HS.
 c. Sản phẩm: HS giải được trò chơi “Đuổi hình bắt chữ” GV đặt ra.
 d. Tổ chức thực hiện:
 Bước 1. Giao nhiệm vụ: 
 * GV treo bảng phụ trò chơi “Đuổi hình bắt chữ” lên bảng:
 1 c. Sản 
phẩm: trả lời 
được các câu 
hỏi của GV.
 d. Tổ 
chức thực 
 3 ôn đới núi cao,
- Các hệ sinh thái tự nhiên dưới nước bao gồm: hệ sinh 
thái nước mặn, hệ sinh thái nước ngọt.
+ Các hệ sinh thái nước mặn (bao gồm cả các vùng nước 
lợ), điển hình là rừng ngập mặn, cỏ biển, rạn san hô, đầm 
phá ven biển, và hệ sinh thái biển chia thành các vùng 
nước theo độ sâu.
+ Các hệ sinh thái nước ngọt ở sông suối, ao, hồ đầm.
- Các hệ sinh thái nhân tạo hình thành do hoạt động sản 
xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản rất đa dạng như:
+ Hệ sinh thái đồng ruộng, vùng chuyên canh,..
+ Hệ sinh thái nuôi trồng thủy sản,
5. Nguyên nhân: 
- Vị trí địa lí nằm trên đường di cư, di lưu của nhiều loài 
động vật.
- Môi trường sống thuận lợi: ánh sáng dồi dào, nhiệt độ 
cao, đủ nước, tầng đất sâu dày, vụn bỡ,
- Ngoài các loài sinh vật bản địa chiếm khoảng 50%, nước 
ta còn là nơi tiếp xúc của nhiều luồng sinh vật di cư tới 
như Trung Quốc, Ấn Độ, Ma-lai-xi-a chiếm khoảng 
50%.
* HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp 
bạn và sản phẩm của cá nhân.
Bước 4. Đánh giá:
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá 
kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến 
thức cần đạt.
* GV mở rộng: Sao la là loài thú mới được phát hiện lần 
đầu tiên trên thế giới tại Việt Nam. Năm 1992, khi đang 
nghiên cứu Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tình, nằm gần 
biên giới Việt - Lào, các nhà khoa học thuộc Bộ Lâm 
nghiệp Việt Nam cũ (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển 
Nông thôn) và Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) 
đã phát hiện loài thú quý hiếm này.
 2.2. Tìm hiểu về Tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở VN. (60 
phút)
 a. Mục tiêu: HS chứng minh được tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh 
học ở VN.
 b. Nội dung: Quan sát hình 
10.6 kết hợp kênh chữ SGK tr143-
144 suy nghĩ, thảo luận nhóm để trả 
lời các câu hỏi của GV. 
 5 dạng sinh học. - Xử lí các chất thải công 
 Nêu một số biện nghiệp, nông nghiệp và 
 pháp bảo vệ đa sinh hoạt.
 dạng sinh học ở - Nâng cao ý thức người 
 nước ta. dân.
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ:
* HS quan sát hình 10.6 và thông tin trong bày, suy nghĩ, 
thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi.
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái 
độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận:
* Sau khi nhóm HS có sản phẩm, GV cho các nhóm HS 
trình bày sản phẩm của mình, đại diện nhóm 1 và 5 lên 
thuyết trình câu trả lời trước lớp:
1. Nhóm 1 – phiếu học tập số 1
 Phần câu hỏi Phần trả lời
 Chứng minh đa - Suy giảm số lượng cá thể, loài sinh 
 dạng sinh học ở vật: số lượng cá thể, các loài thực 
 nước ta đang bị vật, động vật hoang dã suy giảm 
 suy giảm. nghiêm trọng. Một số loài thực vật, 
 động vật có nguy cơ tuyệt chủng, ví 
 dụ như: nhiều loài cây gỗ quý (đinh, 
 lim, sến, táu,); nhiều loài động vật 
 hoang dã quý hiếm (voi, hổ, bò tót, 
 tê giác,)
 - Suy giảm hệ sinh thái: Các hệ sinh 
 thái rừng nguyên sinh bị phá hoại 
 gần hết, chỉ còn chủ yếu là rừng thứ 
 sinh; các hệ sinh thái rừng ngập 
 mặn, các hệ sinh thái biển cũng 
 đứng trước nguy cơ bị tàn phá bởi 
 con người.
 - Suy giảm nguồn gen: việc suy 
 giảm số lượng cá thể cộng với suy 
 giảm số lượng loài đã khiến nguồn 
 gen suy giảm.
 Cho biết số 75 loài thú, 57 loài chim, 75 loài bò 
 lượng lòai bị đe sát, 53 loài lưỡng cư, 136 loài cá.
 dọa ở nước ta 
 theo báo cáo 
 năm 2021?
 Nguyên nhân - Các yếu tố tự nhiên: bão, lũ lụt, 
 nào gây suy hạn hán, cháy rừng
 giảm đa dạng - Con người: khai thác lâm sản, đốt 
 sinh học ở nước rừng, du canh du cư, đánh bắt quá 
 7 GV yêu cầu HS dựa vào bảng số liệu SGK tr141 và kiến thức đã học, hãy trả lời 
câu hỏi sau: Hãy nhận xét sự biến động diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam giai 
đoạn 1943 -2020. Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi đó?
 Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: 
 * HS dựa vào bảng số liệu SGK và kiến thức đã học, suy nghĩ, trao đổi với bạn để 
trả lời câu hỏi.
 * GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện 
nhiệm vụ học tập của HS.
 Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận:
 * Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của 
mình:
 a. Nhận xét:
 - Giai đoạn từ 1943 - 1983: diện tích rừng tự nhiên có xu hướng giảm (7,5 triệu 
ha).
 - Giai đoạn từ 1983 - 2020: diện tích rừng tự nhiên có xu hướng tăng (3,5 triệu ha)
 b. Nguyên nhân:
 - Giai đoạn 1943 - 1983, diện tích rừng giảm, do: hậu quả của chiến tranh; nạn 
khai thác rừng bừa bãi; hoạt động du canh, du cư của con người và một phần do cháy 
rừng.
 - Giai đoạn 1983 - 2020, diện tích rừng tăng, do: chính sách bảo vệ, trồng và phát 
triển rừng của nhà nước; ý thức của người dân trong việc bảo vệ tài nguyên rừng 
được nâng cao.
 * HS còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá 
nhân.
 Bước 4. Đánh giá:
 GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS.
 4. Hoạt động vận dụng (5 phút)
 a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những 
vấn đề mới trong học tập.
 b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
 c. Sản phẩm: trả lời được câu hỏi mà GV giao.
 d. Tổ chức thực hiện:
 Bước 1. Giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi cho HS: Tìm hiểu và viết báo cáo ngắn 
(15 đến 20 dòng) về một vườn quốc gia ở Việt Nam.
 Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: HS thu thập thông tin trên Internet và thực hiện 
nhiệm vụ ở nhà.
 Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận:
 * Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của 
mình vào tiết học sau: 
 9

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_dia_li_lop_8_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_21.docx