Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 21 - Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ

docx 14 trang Chính Bách 21/07/2025 170
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 21 - Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 21 - Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ

Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 21 - Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ
 TUẦN 21 – TIẾT 22,23
 NS: 29/01/2024 - NG: 31/01/2024
 BÀI 9. THỔ NHƯỠNG VIỆT NAM
 Phần: Địa lí, Lớp: 8, Thời lượng: dạy 5 tiết
I. MỤC TIÊU
 1. Về kiến thức
 - Chứng minh được tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng.
 - Trình bày được đặc điểm phân bố của 3 nhóm đất chính.
 - Phân tích được đặc điểm của đất feralit và giá trị sử dụng đất feralit trong sản xuất 
nông, lâm nghiệp.
 - Phân tích được đặc điểm của đất phù sa và giá trị sử dụng đất phù sa trong sản xuất 
nông nghiệp, thủy sản..
 - Chứng minh tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất.
 2. Về năng lực
 a. Năng lực chung:
 - Năng lực tự học: khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: làm việc nhóm có hiệu quả.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết sử dụng công cụ, phương tiện phục vụ 
bài học, biết phân tích và xử lí tình huống.
 b. Năng lực đặc thù:
 - Năng lực nhận thức khoa học địa lí: 
 + Chứng minh được tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng.
 +Trình bày được đặc điểm phân bố của 3 nhóm đất chính.
 + Phân tích được đặc điểm của đất feralit và giá trị sử dụng đất feralit trong sản xuất 
nông, lâm nghiệp.
 + Phân tích được đặc điểm của đất phù sa và giá trị sử dụng đất phù sa trong sản xuất 
nông nghiệp, thủy sản..
 + Chứng minh tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất.
 - Năng lực tìm hiểu địa lí: 
 + Khai thác kênh hình và kênh chữ trong SGK từ tr131-133.
 + Sử dụng bản đồ hình 9.3 tr132 để nhận xét đặc điểm phân bố của 3 nhóm đất chính.
 - Năng lực vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: tìm hiểu về tài 
nguyên đất ở địa phương nơi em sinh sống và viết báo cáo ngắn về nhóm đất chủ yếu ở 
địa phương và giá trị sử dụng.
 3. Về phẩm chất: ý thức học tập nghiêm túc, ý thức bảo vệ tài nguyên đất. 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
 1. Giáo viên (GV)
 - KHBD, SGK, sách giáo viên (SGV), Atlat Địa lí VN.
 - Hình 9.1. Đồi chè Mộc Châu, Sơn La; hình 9.2. Vườn cà phê Krông Búk, Đăk, Lăk, 
hình 9.3. Bản đồ các nhóm đất chính ở VN, hình 9.4. Cánh đồng lúa ở Vũ Thư, Thái 
Bình; hình 9.5. Trang trại nuôi tôm ở Kiên Lương, Kiên Giang; hình 9.6. Xói mòn ở khu 
vực miền núi phía Bắc, hình 9.7. Đất trống, đồi núi trọc ở Tây Nguyên phóng to.
 - Phiếu học tập, bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận nhóm và bảng nhóm cho HS trả lời.
 2. Học sinh (HS): SGK, vở ghi, Atlat Địa lí VN.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1 * Sau khi HS nghe bài hát, GV yêu cầu HS cho biết tên bài hát và bài hát nói đến 
vùng, miền nào của nước ta?
 Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ:
 * HS nghe lời bài hát và sự hiểu biết của bản thân, suy nghĩa để trả lời câu hỏi. 
 * GV quan sát, đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
 Bước 3: Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận:
 * Sau khi HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của mình: tên bài 
hát: “Hành trình trên đất phù sa” và vùng, miền được nói đến là vùng Đồng bằng sông 
Cửu Long hay miền Tây.
 * HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
 Bước 4. GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: qua lời bài hát “Hành trình trên đất phù 
sa” do nhạc sĩ Thanh Sơn sáng tác phần nào cho các em giá trị mà đất phù sa mang lại đó 
là vựa lúa, vựa cây ăn trái cho Đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó, đất phù sa cũng 
như đất feralit còn giá trị sử dụng nào khác? Để biết được những điều này, lớp chúng ta 
cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. 
 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (190 phút)
 2.1. Tìm hiểu về Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng. (30 phút)
 a. Mục tiêu: HS chứng minh được tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ 
nhưỡng.
 b. Nội dung: Dựa vào kênh chữ SGK tr134, 135 suy nghĩ cá nhân để trả lời các 
câu hỏi của GV. 
 c. Sản phẩm: trả lời được các câu hỏi của GV.
 d. Tổ chức thực hiện: 
 Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài
Bước 1. Giao nhiệm vụ: 1. Tính chất nhiệt đới gió 
* GV gọi HS đọc nội dung mục 1 SGK. mùa của lớp phủ thổ 
* GV yêu cầu HS dựa vào thông tin trong bày và sự hiểu nhưỡng
biết của bản thân, lần lượt trả lời các câu hỏi sau: - Lớp phủ thổ nhưỡng dày.
1. Thỗ nhưỡng là gì? - Quá trình feralit là quá 
2. Những nhân tố nào đã tác động đất sự hình thành thỗ trình hình thành đất đặc 
nhưỡng nước ta? trưng của nước ta.
3. Vì sao thổ nhưỡng nước ta mang tính chất nhiệt đới gió - Đất feralit thường bị rửa 
mùa? trôi, xói mòn mạnh.
4. Nêu biểu hiện của tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp 
phủ thổ nhưỡng.
5. Kể tên các nhóm đất chính ở nước ta.
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ:
* HS đọc kênh chữ trong SGK và sự hiểu biết của bản 
thân, suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái 
độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận:
* Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS 
trình bày sản phẩm của mình:
1. Thổ nhưỡng là lớp vật chất mỏng, vụn bở, bao phủ trên 
 3 5 nông nghiệp, ăn quả.
 thủy sản. + Trong thủy sản: vùng đất 
 phèn, đất mặn tạo điều 
2. Nhóm 7, 8, 9 – phiếu học tập số 3 kiện thuận lợi cho việc 
 Phần câu hỏi Phần trả lời đánh bắt thuỷ sản. Ở các 
 Nhóm đất mùn rừng ngập mặn ven biển, 
 núi cao chiếm các bãi triều ngập nước và 
 diện tích bao ở cửa sông lớn thuận lợi 
 nhiêu? cho nuôi trồng thủy sản.
 Xác định sự c. Nhóm đất mùn núi cao
 phân bố nhóm - Chiếm khoảng 11% diện 
 đất mùn núi cao tích đất tự nhiên.
 trên bản đồ. - Phân bố rải rác ở các khu 
 Trình bày đặc vực núi có độ cao từ 1600 
 điểm của nhóm - 1700 m trở lên.
 đất mùn núi cao. - Đặc điểm: đất giàu mùn, 
 Cho biết giá trị tầng đất mỏng.
 sử dụng của - Giá trị sử dụng: thích 
 nhóm đất mùn hợp trồng rừng phòng hộ 
 núi cao. đầu nguồn.
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ:
* HS quan sát hình 9.1 đến 9.5 hoặc Atlat ĐLVN và đọc 
kênh chữ SGK tr135-138, suy nghĩ, thảo luận nhóm để trả 
lời câu hỏi.
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái 
độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận:
* Sau khi nhóm HS có sản phẩm, GV cho các nhóm HS 
trình bày sản phẩm của mình, đại diện nhóm 2, 5, và 8 lên 
thuyết trình và câu trả lời và xác định trên bản đồ trước 
lớp:
1. Nhóm 2 – phiếu học tập số 1
 Phần câu hỏi Phần trả lời
 Nhóm đất feralit Chiếm tới 65% diện tích đất tự 
 chiếm diện tích nhiên.
 bao nhiêu?
 Xác định sự Phân bố ở các tỉnh trung du và miền 
 phân bố nhóm núi, từ độ cao 1600 đến 1700m trở 
 đất feralit trên xuống. Đất hình thành trên các đá 
 bản đồ. mẹ khác nhau. Trong đó :
 - Đất feralit hình thành trên đá vôi 
 phân bố chủ yếu ở Tây Bắc, đông 
 bắc và Bắc Trung bộ.
 - Đất feralit hình thành trên đá bazan 
 phân bố tập trung ở Tây Nguyên và 
 7 nhóm đất phù sa thực, cây công nghiệp hàng năm và 
 trong sản xuất cây ăn quả.
 nông nghiệp, - Trong thủy sản: đất phù sa ở các 
 thủy sản. cửa sông, ven biển có nhiều lợi thế 
 để phát triển ngành thuỷ sản. Vùng 
 đất phèn, đất mặn tạo điều kiện 
 thuận lợi cho việc đánh bắt thuỷ sản. 
 Ở các rừng ngập mặn ven biển, các 
 bãi triều ngập nước và ở cửa sông 
 lớn thuận lợi cho nuôi trồng nhiều 
 loại thuỷ sản nước lợ và nước mặn.
2. Nhóm 8 – phiếu học tập số 3
 Phần câu hỏi Phần trả lời
 Nhóm đất mùn Chiếm khoảng 11% diện tích đất tự 
 núi cao chiếm nhiên.
 diện tích bao 
 nhiêu?
 Xác định sự Phân bố rải rác ở các khu vực núi có 
 phân bố nhóm độ cao từ 1600 - 1700 m trở lên.
 đất mùn núi cao 
 trên bản đồ.
 Trình bày đặc Được hình thành trong điều kiện khí 
 điểm của nhóm hậu cận nhiệt đới và ôn đới núi cao, 
 đất mùn núi cao. nhiệt độ thấp khiến quá trình phong 
 hóa, phân giải các chất hữu cơ diễn 
 ra chậm nên đất giàu mùn, địa hình 
 cao, độ dốc lớn nên tầng đất mỏng.
 Cho biết giá trị Thích hợp trồng rừng phòng hộ đầu 
 sử dụng của nguồn.
 nhóm đất mùn 
 núi cao.
* HS các nhóm còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản 
phẩm giúp nhóm bạn và sản phẩm của nhóm mình.
Bước 4. Đánh giá:
 GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá 
kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến 
thức cần đạt.
 2.3. Tìm hiểu về Tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất. (45 phút)
 a. Mục tiêu: HS chứng minh được tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất.
 b. Nội dung: Quan sát hình 9.6, 9.7 kết hợp kênh chữ SGK tr138, 139, thảo luận 
nhóm để trả lời các câu hỏi của GV. 
 9 độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận:
* Sau khi nhóm HS có sản phẩm, GV cho các nhóm HS 
trình bày sản phẩm của mình, đại diện nhóm 3, 7 lên 
thuyết trình câu trả lời trước lớp:
1. Nhóm 3 – phiếu học tập số 1
 Phần câu hỏi Phần trả lời
 Nêu thực trạng - Nhiều diện tích đất ở trung du và 
 thoái hóa đất ở miền núi bị rửa trôi, xói mòn, bạc 
 nước ta. màu, trở nên khô cằn, nghèo dinh 
 dưỡng; nguy cơ hoang mạc hoá có 
 thể xảy ra ở khu vực duyên hải Nam 
 Trung Bộ.
 - Đất ở nhiều vùng cửa sông, ven 
 biển bị suy thoái do nhiễm mặn, 
 nhiễm phèn, ngập úng. Diện tích đất 
 phèn, đất mặn có xu hướng ngày 
 càng tăng.
 Nguyên nhân - Do tự nhiên: nước ta có ¾ diện tích 
 nào gây nên tình đất ở vùng đồi núi, có độ dốc cao, 
 trạng thoái hóa lượng mưa lớn và tập trung theo 
 đất ở nước ta. mùa. Biến đổi khí hậu làm gia tăng 
 tình trạng hạn hán, ngập lụt, nước 
 biển dâng.
 - Do con người: nạn phá rừng lấy 
 gỗ, đốt rừng làm nương gẫy, chưa 
 quan tâm đến cải tạo đất, lạm dụng 
 chất hóa học trong sản xuất.
2. Nhóm 7 – phiếu học tập số 2
 Phần câu hỏi Phần trả lời
 Nêu hậu quả của Thoái hóa đất dẫn đến độ phì của đất 
 việc thoái hóa giảm, mất chất dinh dưỡng, khiến 
 đất ở nước ta. năng suất cây trồng bị ảnh hưởng, 
 thậm chí nhiều nơi đất bị thoái hóa 
 nặng không thể sử dụng cho trồng 
 trọt.
 Nêu các biện - Bảo vệ rừng và trồng rừng:
 pháp chống thoái + Bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, 
 hóa đất ở nước ven biển;
 ta hiện nay. + Trồng cây phủ xanh đất trống, đồi 
 núi trọc để hạn chế quá trình xói 
 mòn đất.
 - Củng cố và hoàn thiện hệ thống đê 
 biển, hệ thống công trình thủy lợi để 
 11 + Ở các rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều ngập nước và ở cửa 
 sông lớn thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản nước lợ và 
 nước mặn.
 * HS còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá 
nhân.
 Bước 4. Đánh giá:
 GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS.
 4. Hoạt động vận dụng (5 phút)
 a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những 
vấn đề mới trong học tập.
 b. Nội dung: GV hướng dẫn HS hoàn thành bài tập ở nhà.
 c. Sản phẩm: trả lời được câu hỏi mà GV giao.
 d. Tổ chức thực hiện:
 Bước 1. Giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi cho HS: Tìm hiểu về tài nguyên đất ở địa 
phương (tỉnh/ thành phố) nơi em sinh sống và viết một báo cáo ngắn về một trong hai 
nội dung dưới đây:
 Nội dung 1: Nhóm đất chủ yếu ở địa phương và giá trị sử dụng
 Nội dung 2: Hiện tượng thoái hóa đất ở địa phương và biện pháp cải tạo
 Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: HS tìm kiếm thông tin trên Internet và thực hiện 
nhiệm vụ ở nhà.
 Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận:
 * Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của 
mình vào tiết học sau: (chọn dung 1)
 Ví dụ: TPHCM hai nhóm đất chính:
 - Đất xám phù sa cổ chiếm hầu hết phần phía bắc, tây bắc và đông bắc Thành phố, 
gồm phần lớn các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bắc Bình Chánh, Bắc – Ðông Bắc thành 
phố Thủ Đức và đại bộ phận khu vực nội thành cũ. Ðất xám tuy nghèo dinh dưỡng 
nhưng đất có tầng dày nên thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp hàng năm, cây 
thực phẩm, có khả năng cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao, nếu áp dụng biện 
pháp luân canh, thâm canh tốt. Nền đất xám phù hợp đối với sử dụng bố trí các công 
trình xây dựng cơ bản.
 - Đất phù sa tại Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều nguồn gốc: ven biển, vũng vịnh, 
sông biển, bãi bồi,... nên đã hình thành nhiều loại đất khác nhau, gồm nhóm đất phù 
sa, nhóm đất phèn và đất phèn mặn. Ngoài ra có một diện tích nhỏ là “giồng” cát gần 
biển tập trung ở Cần Giờ và đất feralit đỏ vàng bị xói mòn trơ sỏi đá phân bố ở vùng 
gò đồi thuộc Củ Chi, Thủ Đức. Loại đất phèn trung bình đang được khai thác để 
trồng lúa. Còn loại đất bị phèn nhiều hay đất phèn mặn được khai thác đề trồng mía, 
dứa (thơm) hay lạc (đậu phộng) phụ thuộc vào mức độ cải tạo đất. Đất phù sa thích 
hợp cho việc trồng lúa, đất mặn đang khai thác để trồng rừng, đặc biệt là đước.
 * HS còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá 
nhân.
 Bước 4. Đánh giá:
 GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS.
 13

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_dia_li_lop_8_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_21.docx