Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 14-16 - Bài 6: Thủy văn Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ

pdf 14 trang Chính Bách 21/07/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 14-16 - Bài 6: Thủy văn Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 14-16 - Bài 6: Thủy văn Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ

Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 14-16 - Bài 6: Thủy văn Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ
Tuần: 14-16 GV: HỒ THỊ THU HẠ 
 Tiết: 19-22 BÀI 6. THỦY VĂN VIỆT NAM Ngày dạy: 06/12/2023 
 Thời lượng: dạy 4 tiết 
I. MỤC TIÊU 
 1. Về kiến thức 
 - Xác định được trên bản đồ lưu vực của các hệ thống sông lớn. 
 - Phân tích được đặc điểm mạng lưới sông và chế độ nước sông của một số hệ thống 
sông lớn. 
 - Phân tích được vai trò của hồ, đầm và nước ngầm đối với sản xuất và sinh hoạt. 
 2. Về năng lực 
 a. Năng lực chung: 
 - Năng lực tự học: khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học. 
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: làm việc nhóm có hiệu quả. 
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết sử dụng công cụ, phương tiện phục vụ 
bài học, biết phân tích và xử lí tình huống. 
 b. Năng lực đặc thù: 
 - Năng lực nhận thức khoa học địa lí: 
 + Xác định được trên bản đồ lưu vực của các hệ thống sông lớn. 
 + Phân tích được đặc điểm mạng lưới sông và chế độ nước sông của một số hệ thống 
sông lớn. 
 + Phân tích được vai trò của hồ, đầm và nước ngầm đối với sản xuất và sinh hoạt. 
 - Năng lực tìm hiểu địa lí: 
 + Khai thác kênh hình và kênh chữ trong SGK từ tr119-123. 
 + Sử dụng các bản đồ: hình 6.1 SGK tr120, hình 6.3 SGK tr121, hình 6.5 SGK tr122, 
hình 6.7 SGK tr123 để xác định các lưu vực sông chính. 
 - Năng lực vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: tìm hiểu vai trò 
của một dòng sông hoặc hồ ở nước ta đối với sinh hoạt và sản xuất. 
 3. Về phẩm chất: ý thức học tập nghiêm túc, ý thức sử dụng tiết kiệm và bảo vệ sự 
trong sạch của nguồn nước sông, hồ, đầm, nước ngầm. 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
 1. Giáo viên (GV) 
 - KHBD, SGK, sách giáo viên (SGV), Atlat Địa lí VN. 
 - Hình 6.1. Bản đồ lưu vực các hệ thống sông VN, hình 6.2. Đoạn sông Đà chảy qua 
tỉnh Sơn La, hình 6.3. Lược đồ lưu vực hệ thống sông Hồng trên lãnh thổ VN, hình 6.4. 
Đoạn sông Thu Bồn chảy qua tỉnh Quảng Nam, hình 6.5. Lược đồ lưu vực hệ thống sông 
Thu Bồn, hình 6.6. Đoạn sông Hậu chảy qua tỉnh Sóc Trăng, hình 6.7. Lược đồ hệ thống 
sông Mê Công trên lãnh thổ VN, hình 6.8. Hồ Tơ Nưng tỉnh Gia Lai, hình 6.9. Đầm phá 
Tam Giang, Thừa Thiên Huế phóng to. 
 - Phiếu học tập, bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận nhóm và bảng nhóm cho HS trả lời. 
 2. Học sinh (HS): SGK, vở ghi, Atlat Địa lí VN. 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
 1. Hoạt động 1: Khởi động (10 phút) 
 1 
 c. Sản phẩm: trả lời 
được các câu hỏi của GV. 
 d. Tổ chức thực hiện: 
 Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài 
Bước 1. Giao nhiệm vụ: 1. Sông ngòi 
* GV gọi HS đọc nội dung mục 1. a SGK. a. Đặc điểm chung 
* GV treo bản đồ hình 6.1 lên bảng. - Mạng lưới sông ngòi dày 
* GV yêu cầu HS quan sát bản đồ hình 6.1 hoặc Atlat đặc phân bố rộng khắp 
ĐLVN và thông tin trong bày, lần lượt trả lời các câu hỏi trên cả nước: Nước ta có 
sau: 2360 con sông dài trên 
1. Nêu các đặc điểm của sông ngòi nước ta. 10km. 
2. Chứng minh mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc. - Sông chảy theo hai 
Giải thích nguyên nhân. hướng chính là tây bắc - 
3. Xác định trên bản đồ lưu vực của các hệ thống sông đông nam và vòng cung. 
lớn. - Chế độ dòng chảy phân 
4. Xác định trên bản đồ các sông chảy theo hướng TB-ĐN 2 mùa rất rõ rệt: mùa lũ và 
và vòng cung. Vì sao sông ngòi nước ta chảy theo 2 mùa cạn. 
hướng đó? Ngoài 2 hướng chính trên thì sông ngòi nước - Sông ngòi nước ta nhiều 
ta còn chảy theo những hướng nào? nước (hơn 800 tỉ m3/năm) 
 3 ngòi có 2 mùa: lũ, cạn tương ứng. 
6. 
- Tổng lượng nước lớn hơn 800 tỉ m3/năm. 
- Tổng lượng phù sa khá lớn khoảng 200 triệu tấn/năm. 
- Nguyên nhân: ¾ diện tích là đồi núi, dốc nên nước sông 
bào mòn mạnh địa hình tạo ra phù sa. 
HSKT: biết được hệ thống sông ngòi nước ta được phân 
bố ntn? 
* HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp 
bạn và sản phẩm của cá nhân. 
Bước 4. Đánh giá: 
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá 
kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến 
thức cần đạt. 
* GV mở rộng: Nước Sông Hồng về mùa lũ có màu đỏ-
hồng do phù sa mà nó mang theo, đây cũng là nguồn gốc 
tên gọi của nó. Lượng phù sa của Sông Hồng rất lớn, 
trung bình khoảng 100 triệu tấn trên nǎm tức là gần 1,5 kg 
phù sa trên một mét khối nước. Phù sa giúp cho đồng 
ruộng thêm màu mỡ, đồng thời bồi đắp và mở rộng vùng 
châu thổ ở vùng duyên hải thuộc hai tỉnh Thái Bình, Nam 
Định. 
 2.2. Tìm hiểu về Một số hệ thống sông lớn (45 phút) 
 a. Mục tiêu: HS phân tích được đặc điểm mạng lưới sông và chế độ nước sông 
của một số hệ thống sông lớn. 
 5 thông tin trong bày, thảo luận nhóm trong 10 phút để trả sông: 
lời các câu hỏi theo phiếu học tập sau: + Là hệ thống sông lớn thứ 
1. Nhóm 1, 2 – phiếu học tập số 1 2 cả nước. 
 Phần câu hỏi Phần trả lời + Tất cả các phụ lưu lớn 
 Trình bày đặc hợp với dòng chính sông 
 điểm mạng lưới Hồng tạo thành một mạng 
 sông và xác định lưới sông hình nan quạt. 
 một số phụ lưu - Chế độ nước sông: 
 của sông Hồng + Mùa lũ: từ tháng 6 - 
 trên lược đồ. tháng 10, chiếm khoảng 
 Trình bày và giải 75% tổng lượng nước cả 
 thích đặc điểm năm. 
 chế độ nước + Mùa cạn: từ tháng 11 
 sông Hồng. đến tháng 5 năm sau, 
 chiếm khoảng 25% tổng 
2. Nhóm 3, 4 – phiếu học tập số 2 lượng nước cả năm. 
 Phần câu hỏi Phần trả lời * Hệ thống sông Thu 
 Trình bày đặc Bồn 
 điểm mạng lưới - Đặc điểm mạng lưới 
 sông và xác định sông: 
 một số phụ lưu - Có 78 phụ lưu dài trên 
 của sông Thu 10km. 
 Bồn trên lược - Hệ thống sông thường 
 đồ. ngắn, dốc, phân thành 
 Trình bày và giải nhiều lưu vực nhỏ độc lập 
 thích đặc điểm có dạng nan quạt. 
 chế độ nước - Chế độ nước sông: 
 sông Thu Bồn. + Mùa lũ: từ tháng 10 - 
 tháng 12, chiếm khoảng 
3. Nhóm 5, 6 – phiếu học tập số 3 65% tổng lượng nước cả 
 Phần câu hỏi Phần trả lời năm. 
 Trình bày đặc + Mùa cạn: từ tháng 1 đến 
 điểm mạng lưới tháng 9, chiếm khoảng 
 sông và xác định 35% tổng lượng nước cả 
 một số phụ lưu năm. 
 của sông Mê 
 Công trên lược * Hệ thống sông Cửu 
 đồ. Long 
 Trình bày và giải - Đặc điểm mạng lưới 
 thích đặc điểm sông ngòi: 
 chế độ nước + Có 286 phụ lưu, mạng 
 sông Mê Công. lưới sông có hình lông 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: chim. 
* HS quan sát quan sát hình 6.2 đến 6.7 hoặc Atlat ĐLVN + Hệ thống kênh rạch 
và thông tin trong bày, suy nghĩ, thảo luận nhóm để trả lời chằng chịt. 
 7 chiếm khoảng 35% tổng lượng nước 
 cả năm. 
 - Do đặc điểm địa hình, khí hậu, 
 mùa lũ trùng với mùa mưa thu đông 
 và mùa bão nên lũ lên rất nhanh và 
 đột ngột. 
3. Nhóm 6 – phiếu học tập số 3 
 Phần câu hỏi Phần trả lời 
 Trình bày đặc - Có 286 phụ lưu, mạng lưới sông có 
 điểm mạng lưới hình lông chim. 
 sông và xác định - HS xác định 2 phụ lưu: sông Tiền 
 một số phụ lưu và sông Hậu. 
 của sông Mê - Hệ thống kênh rạch chằng chịt. 
 Công trên lược 
 đồ. 
 Trình bày và giải - Chế độ nước sông: 
 thích đặc điểm + Mùa lũ: từ tháng 7 - tháng 11, 
 chế độ nước chiếm khoảng 80% tổng lượng nước 
 sông Mê Công. cả năm. 
 + Mùa cạn: từ tháng 12 đến tháng 6 
 năm sau, chiếm khoảng 20% tổng 
 lượng nước cả năm. 
 - Do mạng lưới sông hình lông chim 
 và được điều tiết bởi hồ Tôn-lê Sáp 
 nên mùa lũ nước lên và xuống chậm. 
* HS các nhóm còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản 
phẩm giúp nhóm bạn và sản phẩm của nhóm mình. 
Bước 4. Đánh giá: 
 GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá 
kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến 
thức cần đạt. 
 2.3. Tìm hiểu về Hồ, đầm (20 phút) 
 a. Mục tiêu: HS phân tích được vai trò của hồ, đầm đối với sản xuất và sinh 
hoạt. 
 b. Nội dung: Quan sát hình 6.1 hoặc Atlat ĐLVN, hình 6.8 và 6.9 kết hợp kênh 
chữ SGK tr124, suy nghĩ cá nhân để trả lời các câu hỏi của GV. 
 9 3. Vai trò của vai trò của hồ, đầm đối với sản xuất: 
- Nông nghiệp: 
+ Các hồ, đầm nước ngọt là nguồn cung cấp nước cho 
trồng trọt và chăn nuôi. 
+ Hồ, đầm là mặt nước tự nhiên để nuôi trồng, đánh bắt 
thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn như đầm phá 
Tam Giang, đầm Thị Nại, hồ thuỷ điện Hoà Bình,... 
- Công nghiệp: 
+ Các hồ thuỷ điện (Hoà Bình, Sơn La, Yaly,..) là nơi trữ 
nước cho nhà máy thuỷ điện. 
+ Hồ cung cấp nước cho các ngành công nghiệp như: chế 
biến lương thực - thực phẩm, khai khoáng,... 
- Dịch vụ: 
+ Một số hồ, đầm thông với các sông, biển có giá trị về 
giao thông. 
+ Nhiều hồ, đầm có cảnh quan đẹp, hệ sinh thái với tính 
đa dạng sinh học cao, khí hậu trong lành được khai thác 
để phát triển du lịch, như hồ Tơ Nưng, hồ Ba Bể, 
4. Vai trò của vai trò của hồ, đầm đối với sinh hoạt: 
- Phục vụ nhu cầu nước trong sinh hoạt, là nguồn ngọt 
lớn. 
- Đóng vai trò đảm bảo an ninh nguồn nước, nhất là ở các 
khu vực có mùa khô sâu sắc. 
* HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp 
bạn và sản phẩm của cá nhân. 
Bước 4. Đánh giá: 
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá 
kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến 
thức cần đạt. 
* GV mở rộng: 
Hồ Ba Bể cách thành phố Bắc Kạn 70km về phía Tây 
Bắc, nằm ở trung tâm Vườn Quốc gia Ba Bể, thuộc xã 
Nam Mẫu, huyện Ba Bể; phía Đông Bắc giáp xã Cao Trĩ 
và Khang Ninh; phía Đông Nam giáp xã Nam Cường và 
xã Đà Vị, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Đây là một 
trong những hồ nước ngọt tự nhiên lớn nhất Việt Nam. 
Năm 1995, Hồ Ba Bể đã được Hội nghị Hồ nước ngọt thế 
giới tổ chức tại Mỹ công nhận là một trong 20 hồ nước 
ngọt đặc biệt của thế giới cần được bảo vệ. 
 2.4. Tìm hiểu về Nước ngầm (15 phút) 
 a. Mục tiêu: HS phân tích được vai trò của nước ngầm đối với sản xuất và sinh 
hoạt. 
 b. Nội dung: Đọc kênh chữ SGK tr125, suy nghĩ cá nhân để trả lời các câu hỏi 
của GV. 
 11 c. Sản phẩm: trả lời được câu hỏi mà GV giao. 
 d. Tổ chức thực hiện: 
 Bước 1. Giao nhiệm vụ: 
 GV yêu cầu HS dựa vào hình 6.1 và kiến thức đã học, hãy trả lời các câu hỏi sau: 
 1. Cho biết thời gian mùa lũ, mùa cạn của ba hệ thống sông: Hồng, Thu Bồn, Mê 
Công theo bảng mẫu. 
 2. Xác định vị trí một số sông, hồ nước ta trên bản đồ hình 6.1. 
 Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: 
 * HS dựa vào hình 6.1 và kiến thức đã học, suy nghĩ, trao đổi với bạn để trả lời 
câu hỏi. 
 * GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện 
nhiệm vụ học tập của HS. 
 Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
 * Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của 
mình: 
 1. 
 Hệ thống sông Hồng Thu Bồn Mê Công 
 Thời gian mùa lũ Từ tháng 6 - 10 Từ tháng 10 - 12 Từ tháng 7 - 11 
 Thời gian mùa cạn Từ tháng 11 - 5 Từ tháng 1 - 9 Từ tháng 12 - 6 
 2. 
 - HS xác định vị trí một số sông trên hình 6.1: sông Hồng, sông Đà, sông Mã, sông 
Cả, sông Thu Bồn, sông Tiền, sông Hậu,... 
 - HS xác định vị trí một số hồ trên hình 6.1: hồ Ba Bể, hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà, 
hồ Trị An, hồ Ba Bể,... 
 * HS còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá 
nhân. 
 Bước 4. Đánh giá: 
 GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS. 
 4. Hoạt động vận dụng (5 phút) 
 a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những 
vấn đề mới trong học tập. 
 b. Nội dung: GV hướng dẫn HS hoàn thành bài tập ở nhà. 
 c. Sản phẩm: trả lời được câu hỏi mà GV giao. 
 d. Tổ chức thực hiện: 
 Bước 1. Giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi cho HS: Tìm hiểu vai trò của một dòng 
sông hoặc hồ ở nước ta đối với sinh hoạt và sản xuất. 
 Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: HS dựa vào kiến thức đã học, tìm kiếm thông 
tin trên Internet và thực hiện nhiệm vụ ở nhà. 
 Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: 
 * Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của 
mình vào tiết học sau: 
 - Hồ Dầu Tiếng là hồ thủy lợi xây dựng trên sông Sài Gòn, thuộc địa phận tỉnh 
Tây Ninh rộng 270 km2, chứa 1,5 tỉ m3 nước. 
 - Vai trò: 
 13 

File đính kèm:

  • pdfke_hoach_bai_day_dia_li_lop_8_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_14.pdf