Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 12+13 - Bài 4: Đặc điểm khí hậu - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 12+13 - Bài 4: Đặc điểm khí hậu - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Địa lí Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 12+13 - Bài 4: Đặc điểm khí hậu - Năm học 2023-2024 - Hồ Thị Thu Hạ

Tuần: 12,13 BÀI 4. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU GV: HỒ THỊ THU HẠ Tiết :14-16 Thời lượng: 4 tiết Ngày dạy: 22/11/2023 I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức - Trình bày được đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của VN. - Chứng minh được sự phân hóa đa dạng của khí hậu VN. 2. Về năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực tự học: khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: làm việc nhóm có hiệu quả. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết sử dụng công cụ, phương tiện phục vụ bài học, biết phân tích và xử lí tình huống. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực nhận thức khoa học địa lí: + Trình bày được đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của VN. + Chứng minh được sự phân hóa đa dạng của khí hậu VN. - Năng lực tìm hiểu địa lí: + Khai thác kênh hình và kênh chữ trong SGK từ tr113-117. + Quan sát các bảng số liệu: 4.1 SGK tr113, 4.2 SGK tr114 để nhận xét tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu VN. + Quan sát bản đồ hình 4.1 SGK tr115 để trình bày đặc điểm gió mùa của khí hậu VN. + Quan sát biểu đồ hình 4.2 SGK tr117 để trình bày sự phân hóa khí hậu ở Lào Cai và Sa Pa. - Năng lực vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: tìm hiểu và cho biết đặc điểm khí hậu ở địa phương em. 3. Về phẩm chất: ý thức học tập nghiêm túc, say mê yêu thích tìm tòi những thông tin khoa học về khí hậu VN. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên (GV) - KHBD, SGK, sách giáo viên (SGV), Atlat Địa lí VN. - Bảng 4.1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng, năm tại trạm khí tượng Lạng Sơn và Cà Mau, bảng 4.2. Lượng mưa và độ ẩm không khí trung bình tháng tại trạm khí tượng Hà Đông, Hà Nội, hình 4.1. Bản đồ khí hậu VN, hình 4.2. Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa tại trạm khí tượng Lào Cai và Sa Pa phóng to. - Phiếu học tập, bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận nhóm và bảng nhóm cho HS trả lời. 2. Học sinh (HS): SGK, vở ghi, Atlat Địa lí VN. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Khởi động (10 phút) a. Mục tiêu: Tạo tình huống giữa cái đã biết và chưa biết nhằm tạo hứng thú học tập cho HS. b.Nội dung: GV cho HS nghe lời bài hát “Sợi nhớ sọi thương” do nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu sáng tác. 1 3 + Nhiệt độ trung bình năm trên 200C (trừ vùng núi cao) và Nguyên, gây mưa cho vùng tăng dần từ Bắc vào Nam (Lạng Sơn: 21,50C, Cà Mau: biển Nam Trung Bộ. 27,50C) * Gió mùa mùa hạ: + Số giờ nắng nhiều, đạt từ 1400 - 3000 giờ/năm. - Thời gian: từ tháng 5 – 10 + Cán cân bức xạ từ 70-100 kcal/cm2/năm. - Nguồn gốc: áp cao Bắc - Nguyên nhân: do nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội Ấn Độ Dương và áp cao chí tuyến. cận chí tuyến Nam bán cầu. 2. - Hướng gió: TN, đối với - Tính chất ẩm thể hiện qua: miền Bắc là ĐN. + Lượng mưa trung bình năm lớn: từ 1500 - 2000 mm/năm - Đặc điểm: (Hà Nội là 1724,2mm). + Đầu mùa hạ: gây mưa + Độ ẩm không khí cao, trên 80% (từ tháng 1 – 11 ở Hà cho Nam Bộ, Tây Nguyên Nội đều trên 80%) nhưng gây khô nóng cho - Nguyên nhân: do tác động của các khối khí di chuyển qua phía đông Trường Sơn, biển kết hợp với vai trò của Biển Đông. Tây Bắc. 3. Nước ta có 2 mùa gió chính là gió mùa mùa đông và gió + Giữa và cuối mùa hạ: mùa mùa hạ. Do nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các nóng ẩm, mưa nhiều cả khối khí hoạt động theo mùa. nước. 4. * Gió mùa mùa đông: - Thời gian: từ tháng 11 – 4 năm sau - Nguồn gốc: áp cao Xi-bia. - Hướng gió: ĐB - Đặc điểm: + Ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn. + Ở miền Nam, Tín phong chiếm ưu thế đem đến mùa khô cho Nan Bộ và Tây Nguyên, gây mưa cho vùng biển Nam Trung Bộ. * Nguyên nhân: - Do vào đầu mùa đông, gió mùa Đông Bắc xuất phát từ áp cao Xibia đi qua phần lãnh thổ rộng lớn của Trung Quốc sau đó đổ bộ trực tiếp vào nước ta, trên quãng đường dài như vậy, khối khí lại càng lạnh và mất ẩm nên khi vào nước ta gây nên kiểu thời tiết đặc thù là lạnh khô. - Vào cuối mùa đông, khối không khí lạnh di chuyển qua vùng biển phía đông Nhật Bản và Trung Quốc nên được tăng cường ẩm. Vì vậy, thời kì này gió mang tính chất lạnh, ẩm và gây mưa phùn ở vùng ven biển Bắc Bộ, các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. 5. * Gió mùa mùa hạ: - Thời gian: từ tháng 5 – 10 - Nguồn gốc: áp cao Bắc Ấn Độ Dương và áp cao cận chí tuyến Nam bán cầu. 5 d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài Bước 1. Giao nhiệm vụ: 2. Sự phân hóa đa dạng * GV gọi HS đọc nội dung mục 2 SGK. của khí hậu Việt Nam * GV treo hình 4.1, 4.2 lên bảng. a. Phân hoá theo chiều * GV chia lớp làm 8 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 em, yêu bắc – nam cầu HS, yêu cầu HS quan sát hình 4.1 hoặc Atlat ĐLVN, - Miền khí hậu phía Bắc: hình 4.2 và thông tin trong bày, thảo luận nhóm trong 10 nhiệt độ trung bình năm phút để trả lời các câu hỏi theo phiếu học tập sau: trên 200C, có mùa đông 1. Nhóm 1, 2 – phiếu học tập số 1 lạnh, ít mưa; mùa hạ nóng, Phần câu hỏi Phần trả lời ẩm và mưa nhiều. Trình bày sự - Miền khí hậu phía Nam: phân hoá khí hậu nhiệt độ trung bình năm ở trạm khí tượng trên 250C, có 2 mùa mưa, Lào Cai. khô phân hóa rõ rệt. Trình bày sự b. Phân hóa theo chiều phân hoá khí hậu đông - tây ở trạm khí tượng - Vùng biển và thềm lục địa Sa Pa. có khí hậu ôn hoà hơn trong đất liền. 2. Nhóm 3, 4 – phiếu học tập số 2 - Vùng đồng bằng ven biển Phần câu hỏi Phần trả lời có khí hậu nhiệt đới ẩm gió Nguyên nhân nào mùa. tạo nên sự phân - Vùng đồi núi phía tây khí hóa bắc – nam hậu phân hóa phức tạp do của khí hậu nước tác động của gió mùa và ta? hướng của các dãy núi. Nêu biểu hiện c. Phân hóa theo độ cao của sự sự phân Khí hậu VN phân hóa hóa bắc – nam thành 3 đai cao gồm: nhiệt đới gió mùa; cận nhiệt đới 7 + Nhiệt độ trung bình năm: 22,40C. - Về lượng mưa: + Tháng có lượng mưa lớn nhất: Tháng 8 (khoảng 350mm). + Tháng có lượng mưa lớn nhất: Tháng 1 (khoảng 35mm). + Tổng lượng mưa trong năm : 1765mm. Trình bày sự - Về nhiệt độ: phân hoá khí hậu + Tháng có nhiệt độ cao nhất: Tháng ở trạm khí tượng 6 (khoảng 200C). Sa Pa. + Tháng có nhiệt độ thấp nhất: Tháng 12 và 1 (khoảng 80C). + Nhiệt độ trung bình năm: 15,50C. - Về lượng mưa: + Tháng có lượng mưa lớn nhất: Tháng 7 và tháng 8 (khoảng 500mm). + Tháng có lượng mưa lớn nhất: Tháng 2 (khoảng 80mm). + Tổng lượng mưa trong năm: 2674mm. 2. Nhóm 4 – phiếu học tập số 2 Phần câu hỏi Phần trả lời Nguyên nhân nào Lãnh thổ Việt Nam trải dài trên 15 vĩ tạo nên sự phân độ, nên từ Bắc vào Nam các yếu tố hóa bắc – nam khí hậu sẽ có sự thay đổi. ⟹ Sự phân của khí hậu nước hóa về khí hậu (nhiệt độ, gió mùa) là ta? nguyên nhân chính dẫn đến sự phân hóa của thiên nhiên theo chiều Bắc – Nam. Nêu biểu hiện - Miền khí hậu phía Bắc, từ dãy Bạch của sự sự phân Mã trở ra: hóa bắc – nam + Nhiệt độ không khí trung bình năm của khí hậu nước trên 20°C. ta. + Mùa đông lạnh (nửa đầu mùa đông tương đối khô và nửa cuối mùa đông ẩm ướt); Mùa hạ nóng, ẩm và mưa nhiều. - Miền khí hậu phía Nam từ dãy Bạch Mã trở vào: + Nhiệt độ không khí trung bình năm trên 25°C và không có tháng nào dưới 20°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ hơn 9°C; 9 * HS các nhóm còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp nhóm bạn và sản phẩm của nhóm mình. Bước 4. Đánh giá: GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến thức cần đạt. 3. Hoạt động luyện tập (15 phút) a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức. b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn. c. Sản phẩm: trả lời được câu hỏi mà GV giao. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1. Giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học, hãy trả lời câu hỏi sau: Dựa vào bảng 4.1, nhận xét sự khác nhau về chế độ nhiệt (nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất; biên độ nhiệt năm) giữa Lạng Sơn và Cà Mau. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: * HS dựa vào bảng 4.1 và kiến thức đã học, suy nghĩ, trao đổi với bạn để trả lời câu hỏi. * GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: * Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của mình: - Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, giữa Lạng Sơn và Cà Mau có sự khác biệt lớn về nhiệt độ: Trạm khí tượng Lạng Sơn Cà Mau Nhiệt độ trung bình năm 21,50C 27,50C Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 27,20C (tháng 7) 28,80C (tháng 4) Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 13,40C (tháng 1) 26,20C (tháng 1) Biên độ nhiệt năm 13,80C 2,60C - Giải thích: + Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam vì càng về phía Nam góc nhập xạ càng lớn, lượng nhiệt nhận được càng nhiều. + Tháng I, chênh lệch nhiệt độ giữa 2 miền Bắc - Nam rõ rệt do miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc lạnh, nhiệt độ giảm sâu; miền Nam nóng quanh năm. * HS còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân. Bước 4. Đánh giá: GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS. 4. Hoạt động vận dụng (5 phút) 11
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_dia_li_lop_8_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_121.docx