Hệ thống bài tập câu hỏi hỗ trợ dạy học trực tuyến môn Ngữ Văn 8 - Bài 22: Hịch tướng sĩ
Bạn đang xem tài liệu "Hệ thống bài tập câu hỏi hỗ trợ dạy học trực tuyến môn Ngữ Văn 8 - Bài 22: Hịch tướng sĩ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hệ thống bài tập câu hỏi hỗ trợ dạy học trực tuyến môn Ngữ Văn 8 - Bài 22: Hịch tướng sĩ
HỆ THỐNG BÀI TẬP/CÂU HỎI HỖ TRỢ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN, MÔN NGỮ VĂN 8 Bài 22: Hịch tướng sĩ 1. Mức độ nhận biết Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu trả lời đúng. Câu 1: Chức năng của thể hịch là: A. dùng để ban bố mệnh lệnh của nhà vua. B. dùng để công bố kết quả một sự nghiệp. C. dùng để trình bày với nhà vua sự việc, ý kiến hoặc đề nghị. D. dùng để, cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài. Câu 2: Kết cấu chung của thể hịch gồm mấy phần? A. Hai phần. B. Ba phần. C. Bốn phần. D. Năm phần Câu 3: Trần Quốc Tuấn sáng tác Hịch tướng sĩ khi nào? A. Trước khi quân Mông-Nguyên xâm lược nước ta lần thứ nhất (1257). B. Trước khi quân Mông-Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai (1285). C. Trước khi quân Mông-Nguyên xâm lược nước ta lần thứ ba (1287). D. Sau khi chiến thắng quân Mông- Nguyên lần thứ hai. Câu 4: Hình ảnh nào không xuất hiện trong đoạn văn miêu tả sự ngang ngược và tội ác của giặc? A. Cú diều. B. dê chó C. Trâu ngựa D. Hổ đói Câu 5: Dòng nào nói đúng nhất dấu hiệu nhận biết của câu phủ định? A. Là câu có những từ ngữ cảm thán như: biết bao, ôi, thay B. Là câu có sử dụng dấu chấm than khi viết. C. Là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chưa D. Là câu có ngữ điệu phủ định. Câu 6: Có thể phân loại câu phủ định thành mấy loại cơ bản? A. Hai loại. B. Ba loại. C. Bốn loại. D. Không loại nào. Câu 7: Chức năng nào không phải của câu phủ định ? A. Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó. B. Phản bác một ý kiến, một nhận định C. Ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo. D. Chọn A và B. Câu 8: Điền từ thích hợp vào chỗ trống sao cho đúng đặc điểm câu phủ định Câu phủ định là câu (1) . như: Không, chẳng, chả, chưa, không phải (là), chẳng phải (là), đâu (có) Câu phủ định dùng để: Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả) hoặc (2) , (câu phủ định bác bỏ) 2. Mức độ thông hiểu Câu 1: Tác giả đã sử dụng biện pháp gì khi nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ ở phần mở đầu? A. So sánh. B. Liệt kê. C. Cường điệu. D. Nhân hoá. Câu 2: Dụng ý của tác giả thể hiện qua câu : "Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan”? A. Thể hiện sự thông cảm với các tướng sĩ. B. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các tướng sĩ. C. Miêu tả hoàn cảnh sinh sống của mình cũng như của các tướng sĩ. D. Khẳng định mình và các tướng sĩ là những người cùng cảnh ngộ. Câu 3: Đoạn văn nào thể hiện dõ nhất lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn? A. Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác ta gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng. B. Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo trừ hung, không dậy quân sĩ; chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc.. C. Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên D. Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mạng vì nước, đời nào không có? Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cũng chết già ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ được. Câu 4: Trần Quốc Tuân đã sử dụng biện pháp tu từ nào để lột tả sự ngang nhiên, láo xược và tàn ác của quân giặc xâm lược ? A. Vật hoá C. So sánh B. Nhân hoá D. ẩn dụ Câu 5: Trần Quốc Tuấn sử dụng giọng văn nào để phê phán những hành động sai trái của các tướng sĩ dưới quyền ? A. Nhẹ nhàng thân tình. C. Mạt sát thậm tệ. B. Nghiêm khắc D. Bông đùa, hóm hỉnh. Câu 6: Em hãy điền đúng (Đ), sai (S) vào mỗi nhận định sau về văn bản Hịch tướng sĩ. TT Nhận định Đúng Sai 1 Nghệ thuật nổi bật trong Hịch tướng sĩ: Kết cấu, lập luận chặt chẽ, giọng văn vui đùa, hóm hỉnh. 2 Bài Hịch phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. 3 Văn bản Hịch tướng sĩ thuộc thể hịch, là kiểu văn bản tự sự. 4 Hịch tướng sĩ được coi là áng thiên cổ hùng văn bất hủ phán ánh lòng yêu nước và tinh thần quyết chiến quyết thắng quân xâm lược của dân tộc ta. Câu 7: Các câu dưới đây có phải là câu phủ định không? 1. Giỏi gì mà giỏi 2. Ngôi nhà này đẹp à? 3. Cậu tưởng tớ thích quyển sổ ấy lắm đấy! A. Câu phủ định B. Không phải câu phủ định Câu 8: Hãy nối các câu phủ định ở cột A sao cho đúng với kiểu câu phủ định tương ứng ở cột B A B 1. Thầy sờ ngà bảo: a. Câu phủ định miêu tả - Không phải, nó chần chần như cái đòn càn 2. An không đi đá bóng b. Câu phủ định bác bỏ Câu 9: Về hình thức, hai câu dưới đây là câu phủ định hay câu khẳng định. 1. Em học sinh này không phải là không thông minh. 2. Không phải là tôi không hiểu anh. A. Câu phủ định B. Câu khẳng định 3. Mức độ vận dụng Câu hỏi: Sau khi học xong văn bản Hịch tướng sĩ, là thế hệ đi sau được hưởng thành quả của cha ông để lại, em hãy viết đoạn văn ngắn (5-7 câu) bày tỏ trách nhiệm bản thân đối với quê hương, đất nước.
File đính kèm:
he_thong_bai_tap_cau_hoi_ho_tro_day_hoc_truc_tuyen_mon_ngu_v.doc

