Giáo án Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 35 - Năm học 2023-2024 - Đinh Hoài My - Trường THCS Lê Ngọc Giá

docx 24 trang Chính Bách 02/12/2024 410
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 35 - Năm học 2023-2024 - Đinh Hoài My - Trường THCS Lê Ngọc Giá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 35 - Năm học 2023-2024 - Đinh Hoài My - Trường THCS Lê Ngọc Giá

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 35 - Năm học 2023-2024 - Đinh Hoài My - Trường THCS Lê Ngọc Giá
 Tuần 34 NS: 9/5/2024
 ÔN TẬP CUỐI KÌ II
 Tiết 137 ND: 13/5/2024
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Đặc trưng của các thể loại: Truyện; Thơ tự do; Nghị luận văn học; Văn bản thông tin
- Tiếng Việt: Trợ từ, thán từ, Nghĩa của từ ngữ, lựa chọn cấu trúc câu; Thành phần biệt lập: 
tình thái, cảm thán, gọi – đáp, chêm xen; Các kiểu câu phân loại theo mục đích nói; Câu phủ 
định và câu khẳng định, một số biện pháp tu từ,...
- Kĩ năng đọc văn bản theo đặc trưng các thể loại như: Truyện; Thơ tự do; Nghị luận văn học; 
Văn bản thông tin
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp 
tác...
b. Năng lực đặc thù
- Hệ thống được kiến thức, kĩ năng đã học trong học kì II
- Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trong học kì II để giải quyết các tình huống 
tương tự
3. Phẩm chất: 
- Chăm chỉ: Thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập
*HSKT cần Đặc trưng của các thể loại: Truyện; Thơ tự do; Nghị luận văn học; Văn bản thông 
tin
- Tiếng Việt: Trợ từ, thán từ, Nghĩa của từ ngữ, lựa chọn cấu trúc câu; Thành phần biệt lập: 
tình thái, cảm thán, gọi – đáp, chêm xen; Các kiểu câu phân loại theo mục đích nói; Câu phủ 
định và câu khẳng định, một số biện pháp tu từ,...
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- KHBD, SGK, SGV, SBT
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0, 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định
 GV nhận xét, chốt kiến thức:
Câu 1: Trong học kì II, em đã được học những loại, thể loại văn bản nào? Hãy tóm tắt đặc 
điểm của các loại, thể loại văn bản đó bằng một bảng tổng hợp hoặc sơ đồ phù hợp.
Trả lời:
Trong học kì II, em đã được học những loại, thể loại văn bản:
- Văn bản văn học
- Văn bản nghị luận
- Văn bản thông tin
Tóm tắt đặc điểm các thể loại:
 Thể loại Đặc điểm
 Văn bản 
văn học
Văn bản Văn nghị luận là thể loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người 
nghị luận nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay 
 trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lý luận.
 – Cấu trúc của văn nghị luận:
 + Mở bài:
 Giới thiệu vấn đề, tầm quan trọng của vấn đề, nêu lên luận điểm cơ bản cần 
 giải quyết trong bài.
 + Thân bài:
 Tiến hành triển khai các luận điểm chính. Sử dụng lý lẽ, dẫn chứng lập luận 
 để thuyết phục người nghe theo quan điểm đã trình bày.
 + Kết bài:
 Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề đã nêu. Thơ tự Là thể thơ hiện đại, thể hiện được sự cái tôi và sự phá cách, sáng tạo của người 
do thi sĩ. Trong một bài thơ tự do, số chữ trong câu, số câu trong một khổ và số 
 lượng khổ thơ của toàn bài đều không bị giới hạn. Các quy luật về hiệp vần, 
 bằng trắc cũng vô cùng linh hoạt, tùy theo cảm xúc và chủ ý của người viết.
Thơ lục - Là một trong những thể thơ lâu đời nhất của dân tộc. Thơ được đặc trưng bởi 
bát các cặp thơ gồm một câu thơ 6 chữ và một câu thơ 8 chữ, được sắp xếp nối tiếp 
 và xen kẽ với nhau. Thông thường câu lục sẽ mở đầu bài thơ và câu bát dùng để 
 kết bài. Một bài thơ lục bát không giới hạn số lượng câu. Thể lục bát xuất hiện 
 nhiều nhất là ở các bài đồng dao, ca dao hay trong lời mẹ ru.
 - Luật bằng trắc trong thể lục bát được thể hiện như sau:
 + Câu 1, 3 và 5: Tự do về thanh
 + Câu 2, 4 và 6: Câu lục tuân theo luật B – T – B, câu bát tuân theo luật B – T – 
 B – B
 - Cách gieo vần của thể thơ lục bát vô cùng linh hoạt. Có thể gieo vần bằng ở 
 tiếng cuối câu lục, và tiếng cuối này lại hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu bát 
 nối tiếp. Sau đó tiếng cuối của câu bát này lại hiệp với tiếng cuối của câu lục 
 tiếp theo Cứ như vậy cho tới khi hết bài thơ.
Thơ bốn - Là thể thơ mà mỗi câu thơ gồm 4 chữ, trong bài không giới hạn số lượng câu.
chữ
 - Luật bằng – trắc trong thể thơ này là: chữ thứ 2 và chữ thứ 4 có sự luân phiên 
 T – B hoặc B – T
 - Cách gieo vần: Thể thơ bốn chữ có cách gieo vần khá linh hoạt, có thể hiệp 
 vần chéo, vần bằng, vần liền, vần chân, vần lưng
Thơ năm Là thể thơ mà mỗi câu thơ gồm 5 chữ, trong bài số câu không bị giới hạn. Quy 
chữ luật bằng trắc và cách gieo vần giống với thể thơ 4 chữ ở phía trên.
Thơ thất Thể thất ngôn bát cú đường luật (gồm 8 câu, mỗi câu có 7 chữ): Cấu trúc là 2 
ngôn bát câu đầu (mở đề và vào đề), câu 3 và 4 (câu thực), câu 5 và 6 (câu luận), câu 7 và 
cú 8 (câu kết) 2 Thán từ + Biện pháp tu - Cách nhận biết thán từ Hai loại thán từ chính
 từ - Cách nhận biết các biện pháp 
 tu từ và tác dụng
3 Biện pháp tu từ + - Cách nhận biết các biện pháp 
 Nghĩa của từ tu từ và tác dụng
 - Từ đồng nghĩa, từ láy
4 Biện pháp tu từ + - Cách nhận biết các biện pháp 
 Nghĩa của từ + Lựa tu từ và tác dụng
 chọn cấu trúc câu - Từ đồng nghĩa, từ láy
 - Sự khác nhau về ý nghĩa khi 
 thay đổi cấu trúc câu
5 Thành phần biệt lập - Cách nhận biết thành phần biệt - Các thành phần biệt lập và 
 lập tác dụng, cách nhận biết
6 Các kiểu câu phân loại - Các kiểu câu tiếng Việt - Cách nhận biết các kiểu câu: 
 theo mục đích nói câu hỏi, câu khiến, câu cảm, 
 câu kể
7 Câu phủ định và câu - Các kiểu câu tiếng Việt - Cách nhận biết câu phủ định 
 khẳng định và câu khẳng định
Hoạt động 3: Ôn tập phần viết
a. Mục tiêu: Nắm được khái niệm, đặc điểm của các kiểu bài có liên quan đến các VB được 
học 
b. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
c. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv chuyển giao nhiệm vụ:
Câu 5: Nêu các kiểu bài viết, yêu cầu của từng kiểu bài và những đề tài mà em đã thực hành 
viết ở Ngữ văn 8, tập hai. Hãy lập một sơ đồ phù hợp để tóm tắt những nội dung đó.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện đánh giá theo phiếu.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Chỉ ra và phân tích được tác dụng của một số nét đặc sắc về hình thức 
 nghệ thuật của tác phẩm
 (như cốt truyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, ngôi kể, ngôn ngữ,), tập 
 trung vào một số yếu
 tố nghệ thuật nổi bật nhất của tác phẩm.
 - Sử dụng các bằng chứng từ tác phẩm để làm sáng tỏ ý kiến nêu trong bài 
 viết
 - Nêu được ý nghĩa, giá trị của tác phẩm truyện
Viết văn bản - Nêu được hiện tượng tự nhiên cần giải thích
thuyết minh giải - Nêu được các biểu hiện cơ bản của hiện tượng tự nhiên cần giải thích
thích 1 hiện tượng - Trình bày được căn cứ xác đáng để giải thích hiện tượng tự nhiên đã 
tự nhiên chọn
 - Nói rõ ảnh hưởng, tác động của hiện tượng tự nhiên đó đối với cuộc sống 
 con người.
Viết văn bản kiến - Nêu thông tin cô đọng, xác thực về người viết văn bản kiến nghị (cá nhân 
nghị về một vấn hay tập thể)
đề của đời sống - Nêu khái quát về bối cảnh viết kiến nghị (thời điểm viết, nhu cầu viết,)
 - Trình bày rõ ràng về vấn đề được kiến nghị (sự việc, hiện tượng cần quan 
 tâm, khắc phục; tác
 động tiêu cực của sự việc, hiện tượng; ý nghĩa của việc xử lí, giải quyết sự 
 việc, hiện tượng;)
 - Gợi ý, đề xuất các giải pháp cần thực hiện để khắc phục tác động không 
 tích cực của sự việc,
 hiện tượng
 - Bày tỏ mong muốn vấn đề kiến nghị được cấp có thẩm quyền quan tâm, 
 xử lí
Viết bài thuyết - Giới thiệu được thông tin cơ bản để nhận diện cuốn sách
minh giới thiệu - Trình bày được cách nhìn của tác giả về đời sống
cuốn sách yêu - Nêu được những giá trị, đóng góp nổi bật hoặc những điểm mới, thú vị 
thích của cuốn sách
 - Nhấn mạnh được những đặc điểm gợi hứng thú đối với việc đọc, tìm hiểu Câu 2: Những yếu tố nào giúp em xác định được tuyến truyện trong đoạn trích?
A. Nhân vật và thời gian
B. Nhân vật và không gian
C. Nhân vật và sự việc chính
D. Nhân vật và đối thoại
Trả lời: C
Câu 3: Chuyện Cóc tía mà Tường đọc cho “tôi” nghe có tính chất của loại truyện nào?
A. Truyện truyền thuyết
B. Truyện cười
C. Truyện cổ tích
D. Truyện ngụ ngôn
Trả lời: C
Câu 4: Câu “Để cho anh Hai học bài!” thuộc kiểu câu nào?
A. Câu hỏi
B. Câu kể
C. Câu cảm
D. Câu khiến
Trả lời: D
Câu 5: Xác định loại thành phần biệt lập (in đậm) trong câu sau: “Tâu bệ hạ, trước hết xin bệ 
hạ hãy cho bắt giam tên này lại”.
A. Thành phần cảm thán
B. Thành phần tình thái
C. Thành phần gọi - đáp
D. Thành phần chêm xen
Trả lời: C
Câu 6: Dòng nào sau đây chỉ bao gồm những từ Hán Việt được sử dụng trong văn bản?
A. thư sinh, giáo khoa, tài sản, nhường nhịn
B. thư sinh, giáo khoa, tài sản, ngự y
C. thư sinh, giáo khoa, tài sản, ngân nga
D. thư sinh, giáo khoa, tài sản, giáo sư
Trả lời: B => Cách hiểu và đánh giá đó của nhân vật “tôi” gợi cho em suy nghĩ rằng đây là một cậu bé 
có cái nhìn hơi phiến diện và chủ quan khi nghe câu chuyện Cóc tía. Cậu chỉ thấy được 
những sự việc nối tiếp mà không cảm nhận được tính nhân văn, bài học về tình bạn, lòng yêu 
thương, san sẻ lẫn nhau giữa các nhân vật ở trong truyện.
Câu 5: Em yêu thích nhân vật nào trong câu chuyện của đoạn trích này? Vì sao?
Trả lời:
Em yêu thích nhân vật Tường vì đây là một cậu bé nhân hậu, có tấm lòng sẻ chia và rất giàu 
lòng trắc ẩn. Cậu luôn nhường nhịn anh trai để anh có thể học tập tốt hơn, giỏi hơn mình. 
Tường cũng sẵn sàng làm hết việc nặng nhọc mà không hề oán than vì muốn tốt cho anh.
2. Viết
 Bài tập: Từ câu chuyện về nhân vật “tôi” và Tường, về chàng thư sinh và người bạn 
xấu trong đoạn trích, hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về một phẩm chất tốt đẹp cần 
trau dồi hoặc một thói xấu đáng phê phán của con người.
Gợi ý:
 Một trong những phẩm chất cao quý của con người đó là lòng yêu thương. Tình yêu 
thương dường như là sợi dây vô hình, nối kết những trái tim yêu thương lẫn nhau giữa con 
người và con người với nhau. Vậy tình yêu thương còn có những giá trị tinh thần nào khác?
 Tình yêu thương có nghĩa là gì? Đó là thứ tình cảm thiêng liêng, quý báu là sự quan 
tâm giữa con người và con người với nhau. Vậy tại sao chúng ta cần phải có tình yêu thương? 
Bởi vì nó thể hiện phẩm chất cao quý của một con người. Có tình yêu thương, con người 
bỗng trở nên tốt đẹp hơn trong tâm hồn. Nó nuôi dưỡng tâm hồn chúng ta ngày càng hoàn 
thiện hơn về mặt nhân cách, nhân phẩm, đạo đức. Nhờ có tình yêu thương mà những nỗi đau, 
vết thương trong tâm hồn dường như được hàn gắn, khiến cho xã hội ngày một tốt đẹp hơn, 
phát triển tốt hơn. Dẫn chứng mà chúng ta dễ dàng thấy được đó chính là những phong trào 
kêu gọi sự giúp đỡ đồng bào miền Trung bị lũ lụt hàng năm hoành hành, vùng đồng bằng 
Sông Cửu Long bị thiên tai tàn phá nặng nề, Khi đất nước Nhật Bản bị sóng thần ập vào 
tàn phá đã để lại biết bao hậu quả đau thương về người, về của cho đất nước này. Tình yêu 
thương đã được nhân rộng khắp thế giới khi mà phong trào ủng hộ giúp đỡ nhân dân Nhật 
Bản khắc phục phần nào nỗi đau thương, mất mát này được nở rộ và mạnh mẽ. Những sự 
việc nêu trên thể hiện tình yêu thương con người luôn luôn sẵn có trong trái tim của mỗi con 
người nhưng khi có dịp thì tấm lòng yêu thương ấy bỗng trỗi dậy mạnh mẽ như đợt sóng trào biểu, sắp xếp công việc của mình một cách hợp lý. Người sống với những thói quen tốt sẽ 
hình thành tính kỷ luật, sự ngăn nắp, cuộc sống luôn sạch đẹp, hạn chế được những mệt mỏi, 
lo toan. Ngược lại, người có thói quen xấu thường xuyên ăn uống linh tinh, ngủ không đủ 
giấc, đồ đạc bừa bãi, vứt đồ tùy tiện, sống và làm việc theo cảm hứng, không có sự sắp xếp 
cuộc sống, uống rượu, hút thuốc,Thói quen xấu ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con 
người, bên cạnh đó, nó làm hình ảnh của ta xấu dần đi trong mắt người khác, lâu dần dẫn đến 
sa sút bản thân, Để rèn luyện được thói quen tốt và bài trừ những thói quen xấu, trước hết 
mỗi người cần lên cho bản thân mình một thời gian biểu hợp lý, rèn luyện cho bản thân mình 
những lối sống lành mạnh, tích cực, cố gắng, trau dồi, phát triển bản thân mình theo chiều 
hướng tích cực. Mỗi chúng ta chỉ được sống có một lần, hãy trở thành một công dân tốt, rèn 
luyện cho bản thân những đức tính, thói quen tốt đẹp, tránh xa những điều xấu để trở nên 
hoàn thiện hơn mỗi ngày.
b. Phê phán người khác thì dễ, tự biết mình để thay đổi những thói xấu của bản thân mới khó. 
Mỗi con người sinh ra, đến với thế giới này đều có những giá trị đặc biệt. Giá trị đó là ở tự 
thân của mỗi người, giống như viên ngọc đang đợi được mài sáng vậy. Giá trị bản thân là 
những nội lực riêng biệt của mỗi người, được thể hiện qua bản chất năng lực, trí tuệ, hành 
động để đem đến thành công trong công việc, học tập, tạo lập vị thế, vai trò trong xã hội. Là 
con người, ai cũng có những ưu điểm lẫn khuyết điểm riêng, cũng không có ai có thể hoàn 
hảo. Bạn có thể có điểm mạnh về mặt này, nhưng cũng có thể có yếu điểm về mặt kia. Giá trị 
bản thân là của riêng bạn có, không thể sao chép hay vay mượn được từ người khác. Nó cũng 
không được dùng để so sánh giữa người này và người kia. Giá trị của bản thân không dựa 
trên công việc, ngành nghề mà bạn đang làm. Bạn là một công nhân, làm việc trong xưởng 
chế biến thực phẩm, giá trị con người bạn chính là nhân lực cung cấp thực phẩm cho thị 
trưởng. Đường phố sạch đẹp, xanh tươi và bầu không khí trong lành là công sức, vai trò của 
những công nhân vệ sinh môi trường. Đó là những giá trị thực, cần được nhìn nhận. Giá trị 
bản thân là lòng tốt, sự hi sinh và sẵn sàng giúp đỡ những người gặp nạn. Tạo nên giá trị bản 
thân là chính là sự cố gắng, nỗ lực của chính bản thân bạn. Có ai đó đã từng nói: Khi tôi là 
chính bản thân mình, tôi hạnh phúc và có kết quả tốt. Có rằng, thành công, quả ngọt và dấu ấn 
của bản thân bạn chỉ có thể do chính bạn quyết định trong hiện tượng và tương lai. Bên cạnh 
sự nỗ lực nội tại của bản thân, góp phần tạo nên giá trị của bạn còn có sự đóng góp của bố 
mẹ, những người xung quanh. Bạn không cần phải là đứa trẻ xuất sắc về mọi mặt, nhưng bạn Câu 4: Câu nào sau đây khái quát đúng nội dung chính của đoạn trích?
A. Sự khắc nghiệt, dữ dằn của thiên nhiên nơi biển đảo xa xôi
B. Sức mạnh tinh thần của người lính khi đối mặt với thiên nhiên khắc nghiệt
C. Tâm tình của những người lính ngày đêm canh giữ biển đảo quê hương
D. Sự sinh tồn kì diệu của con người giữa điều kiện sống gian nan
Trả lời: D.
Câu 5: Dòng nào sau đây chỉ bao gồm các từ láy tượng hình đã được sử dụng trong đoạn 
trích?
A. đăm đăm, thăm thẳm, tốt tươi
B. đăm đăm, thăm thẳm, héo quắt
C. đăm đăm, thăm thẳm, linh đình
D. đăm đăm, thăm thẳm, thấp thoáng
Trả lời: B
Câu 6: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ Những màu mây sẽ thôi không 
héo quắt.
A. Nhân hóa
B. Nói giảm nói tránh
C. Ẩn dụ
D. So sánh
Trả lời: C
* Trả lời câu hỏi:
Câu 1: Theo em, “chúng tôi” trong đoạn thơ là ai?
Trả lời:
Theo em, “chúng tôi” trong đoạn thơ là những người sống trên đảo Sinh Tồn.
Câu 2: “Chúng tôi”, cơn mưa và đảo Sinh Tồn là những hình ảnh xuyên suốt mạch cảm xúc 
của đoạn thơ. Mạch cảm xúc đó được thể hiện như thế nào trong các khổ thơ?
Trả lời:
“Chúng tôi”, cơn mưa và đảo Sinh Tồn là những hình ảnh xuyên suốt mạch cảm xúc của đoạn 
thơ. Mạch cảm xúc đó được thể hiện đan xen giữa thực tại và mong ước của con người, qua 
đó thể hiện sức sống mãnh liệt của con người trước hoàn cảnh thiên nhiên khắc nghiệt, đồng 

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_8_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_35_nam_hoc.docx