Giáo án Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 27 - Năm học 2023-2024 - Đinh Hoài My - Trường THCS Lê Ngọc Giá

docx 25 trang Chính Bách 20/11/2024 340
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 27 - Năm học 2023-2024 - Đinh Hoài My - Trường THCS Lê Ngọc Giá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 27 - Năm học 2023-2024 - Đinh Hoài My - Trường THCS Lê Ngọc Giá

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 27 - Năm học 2023-2024 - Đinh Hoài My - Trường THCS Lê Ngọc Giá
 TUẦN 27 ĐỌC VĂN- CUỘC CHƠI TÌM NS: 14/03/2024
TIẾT 104 - 105 ND: 18/03/2024
 Ý NGHĨA
 - Trần Đình Sử -
I. Mục tiêu
1. Về năng lực: 
a. Năng lực đặc thù
- HS xác định được luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của VB
- HS học hỏi được cách nêu luận đề, xây dựng luận điểm và sử dụng lí lẽ, bằng 
chứng để thuyết phục người đọc.
- HS hiểu được bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn, biết tôn trọng và có ý thức 
học hỏi cách tiếp nhận VB văn học của người khác
b. Năng lực chung
- Giao tiếp và hợp tác: Kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác.
- Tự chủ và tự học, tự thu thập, tổng hợp và phân loại thông tin
 2. Về phẩm chất: 
- Yêu văn chương, trân trọng lao động sáng tạo nghệ thuật của nhà văn, nhà thơ; 
tôn trọng và có ý thức học hỏi cách tiếp nhận VB văn học của người khác.
*HSKT cần xác định được luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của VB
II. Thiết bị dạy học và học liệu
 1. Thiết bị dạy học
- Kế hoạch bài dạy GV dẫn dắt vào bài học: Tiếp nối chủ đề Nhà văn và trang viết, hôm nay 
chúng ta cùng tìm hiểu văn bản Đọc văn- cuộc chơi tìm ý nghĩa nhé!
 Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Phần I. Đọc- Tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Đọc văn bản và nắm được thông tin cơ bản về tác phẩm
b. Nội dung: GV đặt câu hỏi liên quan đến nội dung bài học.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện: 
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ I. Đọc- Tìm hiểu chung
- GV hướng dẫn HS đọc văn bản 1. Đọc
- GV đặt câu hỏi gợi dẫn: Trình - Đọc to, rõ ràng, diễn cảm. 
bày ngắn gọn những hiểu biết về - Chú ý các thẻ chỉ dẫn theo dõi, chú ý, 
tác giả Trần Đình Sử và tác phẩm suy luận.
Đọc văn- cuộc chơi tìm ý nghĩa 2. Tìm hiểu chung
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ a. Tác giả: 
HS tiếp nhận nhiệm vụ - Trần Đình Sử sinh năm 1940
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo - Quê: Thừa Thiên Huế
luận - Là nhà nghiên cứu, lí luận – phê bình 
- HS quan sát, lắng nghe, trả lời văn học.
câu hỏi - Công trình khoa học chính: Thi pháp 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực thơ Tố Hữu (1987), Mấy vấn đề thi pháp 
hiện hoạt động văn học trung đại Việt Nam (1999), Thi c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ II. Khám phá văn bản
GV tổ chức Thảo luận nhóm 1. Luận đề và hệ thống luận điểm của 
đôi văn bản
1. Luận đề của văn bản “Đọc văn - Luận đề: Bản chất và ý nghĩa của việc 
– cuộc chơi tìm ý nghĩa” là gì? đọc văn
2. Em hãy chỉ ra các luận điểm - Luận điểm 1: Ý nghĩa của văn học là 
trong văn bản. Các luận điểm đó tiềm ẩn và khó nắm bắt
có tác dụng làm rõ những khía - Luận điểm 2: Mục đích của việc đọc 
cạnh nào của luận đề? văn là đi tìm ý nghĩa cuộc đời qua văn 
 bản văn học
 - Luận điểm 3: Cuộc đi tìm ý nghĩa 
 không có hồi kết
 - Luận điểm 4: Người đọc được quyền tự 
 do nhưng không thể tùy tiện trong tiếp 
 nhận
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Luận điểm 5: Tác phẩm văn học và đọc 
HS tiếp nhận nhiệm vụ văn là một hiện tượng diệu kì
Bước 3: Báo cáo kết quả và - Luận điểm 6: Giá trị của việc đọc văn
thảo luận Các luận điểm trên đều làm rõ 
- HS lắng nghe, hoàn thành những khía cạnh khác nhau của luận 
nhiệm vụ nhóm đề 
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ 
sung câu trả lời của bạn. tham gia chơi thì phải tôn trọng luật của 
nó và trong quá trình đọc văn người đọc 
cũng tìm thấy niềm vui, ý nghĩa của việc 
đọc. Không chỉ vậy, tác giả liên tưởng 
đến trò chơi ú tim còn có hàm ý đây là 
cuộc chơi có nhiều bất ngờ.
b. Luận điểm 3,4,5
Luận điểm 3: Cuộc đi tìm ý nghĩa không 
có hồi kết
- Chỉ ra nguyên nhân cuộc đi tìm ý 
nghĩa không có hồi kết thúc
+ Ý nghĩa của văn học không chỉ nằm 
trong văn bản, mà còn nằm trong mối liên 
hệ nhiều mặt giữa văn bản với cuộc đời
+ Ý nghĩa của văn học không ngừng biến 
động, lớn lên, tùy vào cách thiết lập mối 
liên hệ giữa các loại văn bản với nhau.
- Phủ định quan niệm cũ cho rằng ý nghĩa 
của tác phẩm văn học là cố định, đơn 
nhất.
- Khẳng định đặc trưng của văn học: có 
tính đa nghĩa, mơ hồ
- Theo lí thuyết tiếp nhận và quan niệm 
mới về tác phẩm văn học, mỗi người đọc 
có một cách tiếp nhận khác nhau về tác 
phẩm và có cơ hội bình đẳng như nhau thức. thân vào nhân vật trong sách”
 - Tác phẩm và người đọc hòa vào nhau, 
 “nhà văn chiếm chỗ trong tâm trí ta, còn 
 ta lại chiếm tác phẩm của họ”
 - Tác phẩm “gần như xóa bỏ ranh giới 
 giữa ta và tác giả”.
 Giọng văn
 - Nêu vấn đề bằng hình thức câu hỏi và 
 trả lời khiến giọng văn mang tính đối 
 thoại, sinh động, thu hút sự chú ý của 
 người đọc.
 - Sử dụng câu cảm thán đúng mức khiến 
 lời văn nghị luận không khô khan mà giàu 
 cảm xúc, tác động vào trái tim người đọc
 - Sử dụng điệp ngữ “cho nên” tạo điểm 
 nhấn cho giọng văn, khiến người đọc chú 
 ý vào diễn giải của tác giả.
 c. Luận điểm 6: Giá trị của việc đọc văn
 - Đoạn 5 và 6 có quan hệ nhân – quả. 
 + Đoạn 5 là chỉ ra đọc văn là hiện tượng 
 diệu kì, trong quá trình đọc văn, người 
 đọc đã hóa thân vào tác phẩm
 + Đoạn 6 thể hiện kết quả, nhờ quá trình 
 hóa thân ấy mà người đọc khám phá sâu 
 sắc hơn về bản thân mình, trưởng thành 
 hơn trong nhận thức, tình cảm, ứng xử Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
GV tổ chức trò chơi HỌC CÙNG NOBITA
1. Luận đề của văn bản “Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa” là gì?
 Bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn
2. Em hãy chỉ ra mối quan hệ giữa đoạn (5) và đoạn (6). 
 Mối quan hệ nhân- quả
3. Mục đích của việc đọc văn là đi tìm ý nghĩa cuộc đời qua văn bản văn học, 
là nội dung của luận điểm thứ mấy?
 Luận điểm 2
4. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm: Các luận điểm trên đều làm rõ những khía 
cạnh khác nhau của..
 Luận đề
5. Văn bản “Đọc văn- cuộc chơi tìm ý nghĩa” thuộc thể loại văn bản nào?
 Văn bản nghị luận văn học
6. Để làm sáng tỏ luận đề: Bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn, tác giả đã sử 
dụng bao nhiêu luận điểm? TUẦN 27 KIỂM TRA GIỮA KÌ II NS: 14/03/2024
 TIẾT 106 - 107 ND: 20/03/2024
Phần I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu:
 TỰ NGUYỆN
 Nếu là chim, tôi sẽ là loài bồ câu trắng
 Nếu là hoa, tôi sẽ là một đóa hướng dương
 Nếu là mây, tôi sẽ là một vầng mây ấm
 Là người, tôi sẽ chết cho quê hương
 Là chim, tôi sẽ cất cao đôi cánh mềm
 Từ Nam ra ngoài Bắc báo tin nối liền
 Là hoa, tôi nở tình yêu ban sớm
 Cùng muôn trái tim ngất ngây hòa bình.
 Là mây, theo làn gió tung bay khắp trời
 Nghìn xưa oai hùng đó tôi xin tiếp lời
 Là người, xin một lần khi nằm xuống
 Nhìn anh em đứng lên phất cao ngọn cờ.
 (Trương Quốc Khánh)
* Trương Quốc Khánh ( 1947- 1999). Ông được sinh ra trong gia đình cách mạng 
ở xã Đôn Thuận, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Ông là một nhạc sĩ, một nhà 
báo, nhà biên kịch. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là bài hát “ Tự nguyện” được 
sáng tác trong phong trào “ Hát cho đồng bào tôi nghe”.
Lựa chọn phương án trả lời đúng từ câu 1 đến câu 7:
Câu 1. (0.5 Điểm) Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? 
 A. Thể thơ 5 chữ C. Thể thơ tự do
 B. Thể thơ 6 chữ D. Thể thơ 7 chữ
Câu 2. (0.5 Điểm) Cách gieo vần của bài thơ là gì?
 A. Vần chân, vần cách C. Không gieo vần
 B. Vần chân, vần liền D. Gieo vần tự do, linh hoạt.
Câu 3. (0.5 Điểm) Đối tượng (đối tượng trữ tình) để nhà thơ bộc lộ cảm xúc là:
 A. Hình ảnh quê hương, đất nước thân yêu. 
 B. Lớp thanh niên trẻ trong xã hội ngày nay. 
 C. Hình ảnh những người lính ngoài mặt trận. 
 HƯỚNG DẪN CHẤM 
 PHÒNG GD-ĐT ĐIỆN BÀN
 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II
 TRƯỜNG THCS LÊ NGỌC GIÁ
 Năm học: 2023-2024
 Môn: NGỮ VĂN - LỚP 8
A.YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá 
một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm điểm, 
khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo được các yêu cầu cơ 
bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
- Điểm bài thi là tổng điểm thành phần (có thể lẻ đến 0,25 điểm)
B.YÊU CẦU CỤ THỂ
 Phần Câu Nội dung Điểm
 I ĐỌC HIỂU 6,0
 1 C 0,5
 2 D 0,5
 3 A 0,5
 4 C 0,5
 5 B 0,5
 6 A 0,5
 7 C 0,5
 8 Gợi ý:
 - “bồ câu trắng” biểu tượng cho hòa bình, đoàn kết, thân ái, 0,5
 hữu nghị.
 - “ đóa hướng dương” là loài hoa luôn hướng về phía mặt 
 trời, tượng trưng cho con người hướng đến lí tưởng sống cao 0,5
 đẹp. 
 - 
 - HS đưa ra ý kiến và giải thích hợp lí vẫn cho điểm.
 9 Gợi ý:
 - Tác giả muốn gửi gắm thông điệp về lý tưởng sống của 
 thanh niên: e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, 0,25
 có cách diễn đạt mới mẻ.
TUẦN 27 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT NS: 14/03/2024
TIẾT 108 - 109 ND: 22/03/2024
I. Mục tiêu 2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng 
dẫn học bài, vở ghi, v.v
III. Tiến trình dạy học
 Hoạt động 1: Khởi động
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học 
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
GV áp dụng kĩ thuật KWL
- GV dẫn dắt vào bài học mới: Tiếp nối bài học ngày hôm trước. Hôm nay, cô trò 
chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu thêm hai loại thành phần biệt lập còn lại, đó là mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi đi trên ngang và dấu 
con đường dài và hẹp. phẩy
 “một buổi mai đầy sương thu - Có khi được đặt 
và gió lạnh,”: nằm ở giữa câu, sau dấu hai chấm
giữa hai dấu phẩy, được dùng để Gọi - dùng để Vâng, Linh hoạt 
bổ sung thông tin cho buổi mai đáp tạo lập dạ, ơi, (thường đứng ở 
hôm ấy, một buổi mai đáng nhớ hoặc ạ, thưa, đầu câu, giữa 
bởi nó gắn với kỉ niệm về ngày tựu duy trì bẩm câu)
trường đầu tiên. quan hệ 
 Thành phần chêm xen (phụ giao 
chú) tiếp.
Ví dụ: Anh Mên ơi, anh Mên!
 “ơi”: đứng ở giữa câu, dùng để 
hô gọi, Mon gọi Mên
 Thành phần gọi - đáp
Ví dụ: 
- Ông Giuốc-đanh: - Lại còn phải 
bảo cái đó à?
- Phó May: - Vâng, phải bảo chứ. 
Vì tất cả những người quý phái 
đều mặc như thế này cả
 “Vâng”: đứng ở đầu câu, là lời 
Phó May dùng để đáp lại lời ông 
Giuốc- đanh
 Thành phần gọi - đáp
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, yêu cầu hoàn thành PHT - Là thành phần gọi đáp mà Dế Choắt dùng để 
 gọi Dế Mèn.
 - Thể hiện sự tôn kính của kẻ dưới với người 
 trên
 b. Ê
 - Lời gọi của Nét Len
 - Thể hiện thái độ suồng sã của Nét Len với 
 người được gọi.
 c. Ơi 
 - Là lời gọi- đáp
 - Thể hiện lời của những người qua đường gọi 
 cậu bé.
 Bài tập 2
 a. Của các tác giả khác: Làm rõ các bài thơ thu 
 khác mà Xuân Diệu muốn nói đến là các tác giả 
 khác chứ không phải của Nguyễn Khuyến.
 b. đây là “xứ Vườn Bùi” cụ Nguyễn Khuyến: 
 Giải thích thêm về cụm từ Vườn bùi chốn cũ để 
 người đọc không hiểu nhầm về phạm vi không 
 gian được nói đến
 c. món mực ống mà Xe-cret-ta-ri-ô chôm được 
 từ bếp nhà hàng: Làm rõ thêm về món yêu thích 
 của con hải âu
 d. phân tích, bình giảng, bình luận: Làm rõ hơn 
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, về các hoạt động có liên quan đến “đọc văn”, ý 
thực hiện nhiệm vụ

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_8_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_27_nam_hoc.docx