Giáo án Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 25 - Năm học 2023-2024 - Đinh Hoài My - Trường THCS Lê Ngọc Giá
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 25 - Năm học 2023-2024 - Đinh Hoài My - Trường THCS Lê Ngọc Giá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 Sách Kết nối tri thức - Tuần 25 - Năm học 2023-2024 - Đinh Hoài My - Trường THCS Lê Ngọc Giá
TUẦN 25 NÓI VÀ NGHE NS: 29/02/2024 TIẾT 97 ND: 04/03/2024 Thảo luận ý kiến về một vấn đề đời sống phù hợp với lứa tuổi (được gợi ra từ tác phẩm văn học đã học) I. Mục tiêu 1. Về năng lực a. Năng lực đặc thù - HS biết xác định vấn đề đời sống phù hợp với lứa tuổi có ý nghĩa từ tác phẩm văn học đã học. - HS nêu được ý kiến thảo luận về vấn đề - Có ý thức vận dụng vấn đề vào đời sống. b. Năng lực chung - Giao tiếp và hợp tác: Kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác. - Tự chủ và tự học, biết thu thập thông tin và giải quyết vấn đề được đặt ra 2. Về phẩm chất - Kỉ luật, biết lắng nghe - Chăm chỉ: chăm học, hoàn thành nhiệm vụ được giao. *HSKT cần nêu được ý kiến thảo luận về vấn đề II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Thiết bị dạy học - GV dẫn vào bài học: Văn học thường gợi cho chúng ta những suy tư sâu sắc về con người và cuộc đời. Từ các văn bản ở phần đọc như Đồng chí, Lá đỏ, Những ngôi sao xa xôi và những văn bản khác mà em đã học, hãy thảo luận những vấn đề được gợi ra từ các tác phẩm ấy để có được những nhận thức mới về cuộc sống và phát triển kỹ năng nói của bản thân. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 2.1. Trước khi thảo luận a. Mục tiêu: HS nắm được cách xây dựng bài nói đạt yêu cầu. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ I. Trước khi thảo luận - GV đặt câu hỏi: Theo em, để 1. Thống nhất một vấn đề thực hiện tốt bài Thảo luận ý kiến * Có thể lựa chọn một trong số vấn đề về một vấn đề đời sống phù hợp sau: với lứa tuổi (được gợi ra từ tác - Hiện tượng bắt nạt (Dế Mèn phiêu lưu phẩm văn học đã học), chúng ta kí của Tô Hoài, Bắt nạt của Nguyễn Thế cần trải qua những bước nào? Nội Hoàng Linh,...) dung cụ thể trong từng bước đó là - Tình trạng ô nhiễm môi trường (Chuyện gì? con mèo dạy hải âu bay của Lu-i Xe-pun- Bước 2: HS trao đổi thảo luận, ve-da) thực hiện nhiệm vụ - Vai trò của thế hệ trẻ trong công cuộc - Người điều hành: Sắp xếp, giới thiệu tuần tự các ý kiến, định hướng vào trọng tâm đề tài, kiểm soát thời gian phát biểu ý kiến của từng người; tổ chức đánh giá, tổng kết cuộc thảo luận - Thư kí: Ghi chép những nội dung, ý kiến trong cuộc thảo luận 2.2. Thảo luận a. Mục tiêu: Biết được các kĩ năng khi nói b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ II. Thảo luận - GV đặt câu hỏi: Người nói + Ở phần thảo luận, nhiệm vụ của - Trình bày ý kiến của mình về vấn đề người nói và người nghe là gì? thảo luận; kết nối với mạch thảo luận a. Mục tiêu: Biết nhận xét, đánh giá về bài nói của bạn. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ III. Đánh giá GV hướng dẫn HS đánh giá bài thảo luận theo mẫu bảng kiểm - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Hoạt động 3: Luyện tập a. Mục tiêu: Học sinh thực hiện bài nói trên lớp. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài nói c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: GV tổ chức hoạt động CÙNG THẢO LUẬN - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Rút kinh nghiệm TUẦN 25 CỦNG CỐ MỞ RỘNG, NS: 29/02/2024 TIẾT 98 THỰC HÀNH ĐỌC: BÀI THƠ VỀ TIỂU ND: 06/03/2024 ĐỘI XE KHÔNG KÍNH I. Mục tiêu 1. Về năng lực: a. Năng lực đặc thù - Giúp học sinh hệ thống hóa tri thức về thể loại, hiểu rõ và nắm vững đặc trưng của thể loại thơ tự do c. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV đưa ra câu hỏi: Em hãy kể tên những tác phẩm được học trong Bài 7: Tin yêu và ước vọng - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV dẫn dắt vào bài mới: Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động 1: Củng cố- mở rộng a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, mở rộng thêm vấn đề b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức thông qua sự hướng dẫn của GV, câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm I. Củng cố- mở rộng vụ Bài tập 1 - Gv chia lớp thành 4 nhóm và Đồng chí hoàn thành bài tập 1,2 * Nội dung Bước 2: HS trao đổi thảo - Khắc họa thành công chân dung người luận, thực hiện nhiệm vụ lính nông dân thời kì chống Pháp: chất - HS quan sát, lắng nghe, suy phác, mộc mạc, đậm đà nghĩa tình. nghĩ - Ca ngợi sức mạnh tình đồng chí, tình cảm Bài tập 2 Căn cứ vào điểm chung về đề tài người lính và chiến tranh Hoạt động 2: Thực hành đọc a. Mục tiêu: Vận dụng kĩ năng đọc qua văn bản 1,2,3 để thực hành đọc hiểu văn bản b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức thông qua sự hướng dẫn của GV, câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: II. THỰC HÀNH ĐỌC VĂN BẢN - GV gọi 1 bạn đọc to bài thơ trước “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”- lớp Phạm Tiến Duật - GV chia lớp thành 4 nhóm tìm 1. Số tiếng trong mỗi dòng, số dòng hiểu về trong mỗi khổ, vần và nhịp thơ 1. Số tiếng trong mỗi dòng, số dòng - Số tiếng trong mỗi dòng: không cố trong mỗi khổ, vần và nhịp thơ định 2. Hình ảnh những chiếc xe không - Số dòng trong mỗi khổ: 4 dòng kính và người lính lái xe trên tuyến - Vần chân (tim - chim, già - ha, rơi - đường Trường Sơn tới,...) 3. Bố cục, mạch cảm xúc, cảm - Nhịp thơ linh hoạt hứng chủ đạo của bài thơ 2. Hình ảnh những chiếc xe không 4. Đặc điểm ngôn ngữ của bài thơ kính và người lính lái xe trên tuyến nhưng họ vẫn nhìn thẳng về con đường phía trước. - Những chiếc xe không kính khiến cho những khó khăn càng thêm khắc nghiệt hơn: + Gió vào xoa mắt đắng + Con đường chạy thẳng vào tim + Sao trời, đột ngột cánh chim Tất cả như “sa”, “ùa” vào buồng lái. Nhưng người lính vẫn không sợ hãi mà hiên ngang đối mặt với mọi thứ. * Tinh thần lạc quan - Họ phải đối mặt với khó khăn khi chiếc xe không có kính: “ừ thì có bụi”, “ừ thì ướt áo”. - Nhưng thái độ trước những khó khăn: “không có ừ thì” cho thấy một thái độ sẵn sàng chấp nhận mọi khó khăn của người lính. - Hình ảnh người lính “nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” hay “gió lùa khô mau thôi”: cho thấy một tinh thần vui vẻ, yêu đời bất chấp những gian khổ phải đối mặt. * Tình đồng đội gắn bó mui xe, thùng xe có xước - Nhưng khó khăn ấy chẳng thể cản nổi ý chí của người lính: xe vẫn cứ chạy vì miền Nam phía trước, vì niềm tin tất thắng và nước nhà sẽ thống nhất. - Chỉ cần trong xe có một trái tim: hình ảnh “một trái tim” là hình ảnh hoán dụ, chỉ người lính. Trái tim họ luôn căng tràn sự sống, cũng như sôi sục lòng căm thù giặc sâu sắc. Trái tim còn tượng trưng cho nhiệt huyết cách mạng, lòng trung thành với Đảng và tình yêu nước sâu đậm của người lính. 3. Bố cục, mạch cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của bài thơ - Bố cục: + Phần 1: Từ đầu đến “Như sa như ùa vào buồng lái”. Tư thế hiên ngang của người lính lái xe. + Phần 2: Tiếp theo đến “Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi”. Tinh thần lạc quan của người lính lái xe trước hoàn cảnh nguy hiểm, khó khăn. + Phần 3. Tiếp theo đến “Lại đi, lại đi trời xanh thêm”. Tình động đội của những người lính. - GV nêu nhiệm vụ: Câu 3: “Ước mơ và hi vọng giống như loài chim, cảm nhận buổi ban mai và khẽ khàng cất tiếng hót khi trời vẫn còn tối”. (Khuyết danh) Qua việc đọc hiểu các văn bản trong bài học này, hãy viết đoạn văn (khoảng 8-10 câu) nêu suy nghĩ của em về câu danh ngôn trên. Gợi ý: Không bao giờ có thất vọng nếu bạn luôn có những điều tốt đẹp để mơ tưởng đến. Bởi “Ước mơ và hi vọng giống như loài chim, cảm nhận buổi ban mai và khẽ khàng cất tiếng hót khi trời vẫn còn tối” (Khuyết danh). Không ai đánh thuế những ước mơ của bạn. Thế nhưng, hãy hành động hơn là ngồi mơ tưởng. Ước mơ chỉ thực sự có giá trị và ý nghĩa nếu bạn không ngừng hành động vì những ước mơ ấy. Nếu không hành động, mọi ước mơ chỉ để ngắm nhìn và mang đến cho bạn những thất vọng mà thôi. Những ai còn đang thất bại, đang ủ rũ với nghịch cảnh của mình thì hay tự tin lên và bắt đầu mơ ước. Mơ ước không làm bạn tổn thất gì mà ngược lại nó sẽ đem đến cho bạn một niềm tin để chiến thắng nghịch cảnh vươn tới thành công. Vì thế, hãy bắt đầu với những ước muốn và hy vọng ban sơ. Tôi tin rằng mọi chuyện đều sẽ trở nên dễ dàng và tốt đẹp hơn nếu ước mơ của chúng ta đủ lớn. - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Hoạt động 4: Vận dụng a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi. c. Sản phẩm học tập: Sản phẩm của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV giao nhiệm vụ: Đọc trước chủ đề 8 2. Phẩm chất - Yêu văn chương, trân trọng lao động sáng tạo nghệ thuật của nhà văn, nhà thơ; tôn trọng và có ý thức học hỏi cách tiếp nhận VB văn học của người khác. *HSKT cần: - Nhận biết được luận đề, luận điểm lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong VB nghị luận. - Nhận biết được đặc điểm và chức năng của các thành phần biệt lập trong câu. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Thiết bị dạy học - Kế hoạch bài dạy - SGK, SGV - Các phương tiện kỹ thuật - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2. Học liệu: trả lời câu hỏi III. Tiến trình dạy học PHẦN TÌM HIỂU TRI THỨC NGỮ VĂN Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: Tạo hứng thú, tâm thế kết nối học sinh vào chủ đề bài học b. Nội dung: GV gợi dẫn HS theo nhiều cách c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức thông qua sự hướng dẫn của GV, câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ I. GIỚI THIỆU BÀI HỌC - Gv yêu cầu học sinh đọc đoạn giới 1. Chủ đề thiệu bài học và trả lời câu hỏi: Nhà văn và trang viết + Chủ đề của bài học là gì? Nhà văn, nhà thơ là người sáng tạo nên + Phần giới thiệu bài học muốn nói tác phẩm. Tác phẩm văn học là kết quả với chúng ta điều gì? của quá trình trải nghiệm đời sống, lao + Phần Giới thiệu bài học còn cho động sáng tạo nghệ thuật của nhà văn, biết ở chủ đề này các em làm quen nhà thơ. Tuy nhiên, sức hấp dẫn thực với thể loại văn bản nào? sự của tác phẩm văn học chỉ bắt đầu - HS tiếp nhận nhiệm vụ. khi có sự tiếp nhận của người đọc. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, Bằng vốn sống, trí tuệ và tâm hồn của thực hiện nhiệm vụ mình, người đọc sẽ đem đến các cách - HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ hiểu, cách cảm nhận khác nhau về Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động những trang viết ấy. và thảo luận 2. Thể loại - Hs trả lời câu hỏi - Nhà thơ của quê hương làng cảnh Bước 4: Đánh giá kết quả thực Việt Nam (trích, Xuân Diệu) hiện nhiệm vụ Nghị luận văn học - Gv định hướng về mục tiêu cần đạt - Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa qua bài học cho học sinh (Trần Đình Sử) *HSKT cần nắm được chủ đề và thể Nghị luận văn học văn bản, thường thể hiện ở nhan đề, phần mở đầu hoặc được suy luận từ toàn bộ văn bản. Ví dụ: Toàn bộ văn bản “Hoàng tử bé: trò chuyện để thấu hiểu và yêu thương” hướng tới làm sáng tỏ vấn đề có thể đạt được sự thấu hiểu và yêu thương thông qua trò chuyện – một thông điệp nhân văn mà nhà văn Ăn-toan đơ Xanh – tơ Ê- xu –pe-ri gửi gắm trong tác phẩm “Hoàng tử bé”. Nhan đề của văn bản đã thể hiện được luận đề. Ví dụ: Văn bản Vẻ đẹp giản dị và chân thật của “Quê nội” (Võ Quảng) của Trần Thanh Địch chủ yếu bàn luận về vẻ đẹp trong truyện dài “Quê nội” thể hiện qua sự giản dị và chân thật của tác phẩm. Nhan đề văn bản này cũng chính là luận đề. - Luận điểm là những ý chính được triển khai nhằm cụ thể hóa luận đề, dựa trên đặc điểm của đối tượng được bàn luận. - Lí lẽ là những điều được nêu ra một cách có căn cứ hợp logic để làm rõ tính đúng đắn của luận điểm, cần chặt chẽ, đọc, cảm nhận, hiểu tác phẩm dựa trên vốn sống, kinh nghiệm,của mình, có khả năng phát hiện ra những giá trị, ý nghĩa mới của văn bản. Ví dụ: Về bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên làm ví dụ. Nếu người đọc không có hiểu biết về phong tục xin chữ Hán ngày Tết thì sẽ không thể hiểu được nỗi buồn của nhân vật trữ tình trong bài thơ; nếu người đọc chưa từng trải nghiệm cảm giác chứng kiến thứ mình yêu quý đang mất dần trước mắt mà không làm gì được thì sẽ khó cảm nhận hết được sự bất lực của nhân vật trữ tình khi chứng kiến giá trị văn hóa truyền thống đang ngày càng mai một; và nếu người đọc không có sự hiểu biết về kết cấu thơ trữ tình thì sẽ không phát hiện ra giá trị của kết cấu theo trật tự thời gian của bài thơ. Rõ ràng, những hiểu biết về văn hóa, văn học nghệ thuật, những trải nghiệm sống sẽ giúp cho người đọc phát hiện ra lớp nghĩa tiềm tàng trong văn bản văn học ĐỌC VĂN BẢN
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_sach_ket_noi_tri_thuc_tuan_25_nam_hoc.docx