Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 (Lần 2) - Sở GD&ĐT Lào Cai - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 4 - Kèm hướng dẫn chấm)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 (Lần 2) - Sở GD&ĐT Lào Cai - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 4 - Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 (Lần 2) - Sở GD&ĐT Lào Cai - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 4 - Kèm hướng dẫn chấm)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẮC HÀ MÔN NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Tuổi 19, cái tuổi người lớn chưa thành, con nít thì không đúng. Tuối 19, cái tuổi đứng trước hoài bão, chơi vơi với những chọn lựa. Bắt đầu cái tuổi sẵn sàng đón nhận mọi thứ cuộc đời mang đến, để tự lập và trưởng thành thì đó là những ngày tháng giông bão, những ngày nắng đồng hương mây, ngọt có, bùi nhiều. Ở cái tuổi 19, bạn cực kỳ khát khao được thực hiện ước mơ của mình. Nếu điều gì làm bạn khao khát, khi thì âm ỉ, lúc thì dữ dội làm ruột gan nóng như lửa đốt, đầu óc cuồng quay thì hãy theo đuổi nó. Chỉ có bắt tay vào làm bạn mới biết đâu là đam mê thực sự của mình. Ở cái tuổi 19, ta bắt đầu được nếm cái vị mặn của những giọt nước mắt. Giọt nước mắt của tủi thân, giọt nước mắt buồn phiền, giận dỗi, cũng đôi khi là giọt nước mắt của sự sung sướng và hạnh phúc. Đó chính là trải nghiệm cuộc sống, 19 tuổi, bạn thích tự lập bằng cách đi làm thêm, để trang trải cuộc sống, để chứng minh giá trị của mình với ba mẹ. Cái giá của sự tự lập đắt lắm đấy. Vi có biết bao doanh nhân, tỷ phủ đi lên từ chính công việc làm thêm. Cũng có biết bao cuộc đời bỏ đi bắt đầu từ đó. Hãy học cách bảo vệ chính mình. 19 tuổi, cái tuổi bạn chưa có gì để mất, suy cho cùng ngoài thời gian và niềm tin, một con tim đầy nhiệt huyết của tuổi trẻ. Hãy can đảm làm những gì mình thích, đừng sợ thất bại. Muốn thấy cầu vồng đều phải trải qua những cơn mưa. ( Ts Lê Thẩm Dương) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. ( 0,5 điểm) Câu 2. Tại sao tác giả cho rằng : ‘Cái giá của sự tự lập đắt lắm đấy’’ ?( 0,5 điểm) Câu 3. Tác giả đưa ra những lời khuyên nào đối với tuổi 19. Lời khuyên nào có ý nghĩa nhất đối với em ? Vì sao ?( 1,0 điểm) Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến : “ Tuổi 19, cái tuổi người lớn chưa thành, con nít thì không đúng.” không? Vì sao ? ( 1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích thuộc phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến “ Muốn thấy cầu vồng đều phải trải qua những cơn mưa.” Câu 2 (5.0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể ................................. Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức. ( Sóng- Xuân Quỳnh) Từ đó hãy nhận xét về vẻ đẹp tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ Sóng. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO LÀO CAI HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẮC HÀ ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN 12 A. Yêu cầu chung: - Thí sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng phải đảm bảo nội dung chính. Chấp nhận bài viết có những ý ngoài đáp án nhưng phải có căn cứ xác đáng, lí lẽ thuyết phục; khuyết khích những bài viết sáng tạo, có cách diễn giải riêng nhưng phải hợp lí, không trái với pháp luật, đạo đức và thuần phong mĩ tục. - Chỉ có điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc Không cho điểm cao với những bài viết chỉ nêu chung chung, sáo rống. - Căn cứ vào hướng dẫn chấm, giám khảo có thể chia điểm lẻ trong mỗi câu chi tiết đến 0,25 điểm. Bài thi không làm tròn điểm. B. Yêu cầu cụ thể: Câu Nội dung Điểm Phần I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Phương thức biểu đạt chính: Phương thức nghị luận. 0.5 2 Lí giải: Vì có biết bao doanh nhân, tỷ phủ đi lên từ chính công 0.5 việc làm thêm. Cũng có biết bao cuộc đời bỏ đi bắt đầu từ đó. 3 - Lời khuyên: 1.0 + Chỉ có bắt tay vào làm, bạn mới biết đâu là đam mê thực sự của mình. + Hãy can đảm làm những gì mình thích, đừng sợ thất bại. + Hãy học cách bảo vệ chính mình. - Học sinh lí chọn và giải được lời khuyên có ý nghĩa với bản thân. 4 - Học sinh bày tỏ quan điểm: Đồng tình hoặc: Không đồng tình. 1.0 - Có sự lí giải hợp lí để bảo vệ quan điểm bản thân. II LÀM VĂN 7.0 1 Từ đoạn trích thuộc phần Đọc hiểu, viết 01 đoạn văn (khoảng 200 2.0 chữ), trình bày suy nghĩ về vấn đề cần nghị luận : Muốn thành công, con người phải biết trải qua khó khăn, thử thách. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 0.25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25 Muốn thành công, con người phải biết trải qua khó khăn, thử thách. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành luận điểm; vận dụng tốt các 1.0 thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. - Giải thích: + Cầu vồng: Biểu tượng cho thành công + Cơn mưa: Biểu tượng cho khó khăn, thử thách, thời gian Câu nói muốn khẳng định: Muốn đạt được thành công, con người phải trải qua khó khăn, thử thách. - Phân tích: - Tại sao con người phải trải qua khó khăn, thử thách mới đi đến thành công: + Giúp con người tự ý thức, chủ động trong mọi mục tiêu. + Giúp con người có bản lĩnh vững vàng + Khó khăn còn là yếu tố giúp con người phát hiện ra năng lực bản thân + Nếu không nỗ lực thì không ai có thể hướng tới những mục tiêu lớn lao vượt quá điều kiện bản thân. - Phê phán những người dễ nản chí, dễ chấp nhận, đầu hàng số phận - Tự rút ra bài học cho bản thân: Dám đối mặt với khó khăn, thử thách d. Chính tả, ngữ pháp: 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0.25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Phân tích hai đoạn thơ trong bài thơ Sóng( Xuân Quỳnh). Từ 5.0 đó nhận xét về vẻ đẹp tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ Sóng. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0.5 Nội dung đoạn thơ trong bài thơ Sóng( Xuân Quỳnh). Nhận xét về vẻ đẹp tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu vấn đề nghị luận đúng đắn, hợp lí: 0.5 Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, dẫn dắt và giới thiệu đoạn thơ. *Cảm nhận về hai đoạn thơ: 2,0 - Đoạn 1: + Thể hiện sự tự nhận thức về tình yêu qua hình tượng sóng. + Những trạng thái đối lập của sóng gợi liên tưởng đến tâm trạng của người phụ nữ đang yêu, tự nhận thức về những biến động khác thường trong lòng mình. + Người phụ nữ đang yêu cũng như những con sóng không chấp nhận sự tầm thường nhỏ hẹp mà muốn vươn tới cái lớn lao. Đó là sự đồng cảm, đồng điệu, bao dung trong tình yêu. - Đoạn 2: + Quan hình tượng sóng, nỗi nhớ của người phụ nữ đang yêu thể hiện rõ nét. Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, khắc khoải trong mọi thời gian. Nó không chỉ tồn tại ở trong ý thức mà còn xuất hiện trong tiềm thức, len lỏi vào những giấc mơ. - Nghệ thuật: Vẻ đẹp tình yêu của người phụ nữ được diễn đạt qua thể thơ 5 tiếng với cách ngắt nhịp linh hoạt phóng túng; Âm hưởng dạt dào, nhịp nhàng gợi những con sóng nối tiếp nhau, lúc trào lên sôi nổi, lúc dịu êm lặng lẽ; Hình tượng gắn liền với sóng là em. Sóng là hình ảnh ẩn dụ của người con gái đang yêu, là sự hoá thân của em. Hai hình tượng này tuy hai mà một, có lúc phân đôi, có lúc lại hoà nhập vào nhau để soi chiếu cộng hưởng. * Nhận xét về vẻ đẹp tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ: 1,0 - Vẻ đẹp tình yêu mang tính hiện đại: Đó là quan niệm mới mẻ trong tình yêu. Người con gái khao khát yêu đương nhưng không nhẫn nhịn, cam chịu mà chủ động vươn tới cái cao cả, lớn lao. - Vẻ đẹp tình yêu mang tính truyền thống: Là vẻ đẹp mang tính kế thừa, gắn liền với người phụ nữ Việt Nam từ ngàn xưa. Đó là sự giãi bày kín đáo, là lòng thủy chung son sắt trong tình yêu. d. Chính tả, ngữ pháp: 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0.5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10
File đính kèm:
de_thi_thu_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_12_lan_2_so_gddt_lao_ca.doc

