Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 (Lần 2) - Sở GD&ĐT Lào Cai - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 3 - Kèm hướng dẫn chấm)

doc 5 trang Mộc Miên 01/11/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 (Lần 2) - Sở GD&ĐT Lào Cai - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 3 - Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 (Lần 2) - Sở GD&ĐT Lào Cai - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 3 - Kèm hướng dẫn chấm)

Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 (Lần 2) - Sở GD&ĐT Lào Cai - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 3 - Kèm hướng dẫn chấm)
 SỞ GD & ĐT LÀO CAI KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA 
 TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẮC HÀ NĂM 2020
 Môn thi : NGỮ VĂN 
 Đề gồm 01 trang (Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề )
PHẦN I. ĐỌC HIỂU ( 3 ĐIỂM)
Đọc đoạn trích dưới đây:
 Cuộc sống vốn không hề bằng phẳng mà luôn chứa đựng những vất vả, thách 
thức dành cho tất cả chúng ta. Và đời người là cuộc hành trình vượt qua những thử 
thách đó. Hãy hướng về phía trước. Bạn đừng vội nản chí, mỗi lần vượt qua một khó 
khăn, bạn sẽ thấy mình trưởng thành hơn. Và cách tốt nhất để đánh giá năng lực của 
một người là nhìn vào cách người đó đã vượt qua những khó khăn, trở ngại trong cuộc 
sống. Sau cùng, khó khăn gian khổ sẽ đem lại cho mỗi người một tài sản vô giá, đó là 
sự trưởng thành và trải nghiệm. 
 Ai cũng muốn công việc của mình được suôn sẻ, không gặp rắc rối nào cả. Thế 
nhưng, khó khăn lại thường xảy ra vào những lúc không ngờ nhất. Trước khó khăn, 
nhiều người thường than thân trách phận sao mình bất hạnh đến vậy. Chỉ mới gặp 
chút rắc rối, họ đã thay đổi thái độ, thậm chí rơi vào bi quan, chán nản. Ngược lại, có 
những người lại xem khó khăn xảy đến là cơ hội, là thử thách, như lẽ thường của cuộc 
sống. Họ luôn có niềm tin vào một viễn cảnh tươi sáng và sẵn sàng đương đầu, thách 
thức với chúng và quyết tâm phải vượt qua.
 (Theo, 
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Cách tốt nhất để đánh giá năng lực của một người là gì? ( 0,5 điểm)
Câu 2. Thái độ của người viết đối với những người mới gặp chút rắc rối, họ đã thay 
đổi thái độ, thậm chí rơi vào bi quan, chán nản. ( 0,5 điểm)
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào khi nói: khó khăn gian khổ sẽ đem lại cho mỗi người 
một tài sản vô giá, đó là sự trưởng thành và trải nghiệm. ( 1,0 điểm)
Câu 4. Anh/chị có đồng ý với ý kiến: Mỗi khó khăn chính là một cơ hội tiềm ẩn 
không? Vì sao? ( 1,0 điểm)
PHẦN II. LÀM VĂN (7 ĐIỂM)
Câu 1(2.0 điểm): Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn 
văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của những khó khăn, thử thách trong 
thứ hai, “hắn cũng chưa nhận ra thị là ai. Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ 
đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”. 
Sau đó, chỉ mất “bốn bát bánh đúc”và một câu nói đùa “Này nói đùa chứ có về với 
tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về”, Tràng đã dẫn thị về nhà.
(Kim Lân – Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.26 và tr.27)
 Anh/ chị hãy cảm nhận hình ảnh nhân vật Tràng trong hai lần miêu tả trên, từ 
đó làm nổi bật tấm lòng của nhà văn dành cho người nông dân.
 Hết-
 ( Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Họ và tên thí sinh: .. Số báo danh: SỞ GD & ĐT LÀO CAI KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA 2020
TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẮC HÀ ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
 Môn thi : NGỮ VĂN 
 Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 3,0
 1 - Cách tốt nhất để đánh giá năng lực của một người là nhìn 0,5
 I
 vào cách người đó đã vượt qua những khó khăn, trở ngại 
 trong cuộc sống
 2 - Thái độ của người viết là phê phán những người thiếu ý chí, 0,5
 dễ bỏ cuộc khi gặp khó khăn, thất bại
 3 - Khó khăn giúp con người trưởng thành hơn về ý chí, nghị 1.0
 lực khi đối mặt với những thử thách.
 - Con người sẽ có thêm những kinh nghiệm, bài học và đặc 
 biệt họ sẽ biết cách vượt qua khó khăn.
 4 - Thí sinh có thể trả lời có/không và lý giải thuyết phục. 1.0
 Gợi ý:
 - Đồng tình: Khó khăn mang lại sự trưởng thành, sự trải 
 nghiệm và những bài học kinh nghiệm quý báu. Trải qua khó 
 khăn, mỗi người sữ nhận ra giá trị, năng lực bản thân.
 - Không đồng tình: Khó khăn khiến con người nản chí, vấp 
 ngã và thất bại,...
 LÀM VĂN 7,0
 1 Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ 2,0
 của anh/chị về bài học được nêu ở phần đọc hiểu: Ý nghĩa của 
 những khó khăn, thử thách trong cuộc sống của mỗi con 
 II người.
 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. Thí sinh có thể 0,25
 trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân 
 – hợp, móc xích hoặc song hành.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của những 0,25
 khó khăn, thử thách trong cuộc sống của mỗi con người.
 c. Triển khai vấn đề nghị luận. Thí sinh có thể lựa chọn thao 
 tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều 
 cách nhưng phải làm rõ Ý nghĩa của những khó khăn, thử 
 thách trong cuộc sống của mỗi con người. Có thể triển khai 
 theo hướng. 
 Giải thích :Khó khăn là những trở ngại, thử thách mà con 0,25
 người thường gặp trong cuộc sống. 
 - Bàn luận, chứng minh: Ý nghĩa của những khó khăn, thử 0,5
 thách trong cuộc sống của mỗi con người. 
 + Nếu xem khó khăn như một chướng ngại việc vượt qua 
 chướng ngại ấy có nghĩa là bạn có cơ hội chứng tỏ được năng 
 lực của mình. 
 + Khó khăn là một thách thức mà con người cần phải vượt 
 qua nó để vươn tới ước mơ, khát vọng của mình, khó khăn càng lớn thì thành công sẽ càng ngọt ngào.
 + Khó khăn sẽ là cơ hội để con người rèn luyện nghị lực, ý 
 chí và lòng can đảm khi đương đầu với những thách thức của 
 cuộc sống. 
 HS lấy D/c
 -Mở rộng: Đôi khi đứng trước khó khăn ta cần có sự đoàn kết, 
 trợ giúp từ người khác,....
 – Bài học rút ra cho bản thân: Biết vượt qua khó khăn, đứng 0,25
 dậy sau vấp ngã để vươn tới thành công
 d) Sáng tạo 0,25
 Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng 
 từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm, ) ; thể hiện được 
 quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với 
 chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 
 e) Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
 Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu hoặc mắc dưới 5 lỗi
2 Phân tích hình ảnh nhân vật Tràng trong hai lần miêu tả , 5,0
 từ đó làm nổi bật tấm lòng của nhà văn dành cho người nông 
 dân.
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
 Mở bài nêu được vấn đề; phần Thân bài triển khai được vấn 
 đề, Kết bài khái quát được vấn đề. 
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hình ảnh nhân vật Tràng 0, 5
 trong hai lần miêu tả , từ đó làm nổi bật tấm lòng của nhà 
 văn dành cho người nông dân..
 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm.
 Thí sinh co thể triển khai theo nhiều cách , nhưng cần vận 
 dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và 
 dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: 
 Giới thiệu khái quát về Kim Lân, tác phẩm, nhân vật tràng 0,5
 qua hai chi tiết, tấm lòng của nhà văn dành cho người nông 
 dân.
 a. Khái quát về truyện ngắn, nhân vật Tràng: 
 -Vợ nhặt được coi là kiệt tác trong sự nghiệp sáng tác của 
 Kim Lân, cũng là một truyện ngắn xuất sắc của văn xuôi Việt 
 Nam hiện đại. Tiền thân của truyện ngắn Vợ nhặt là một 0,25
 chương trong tiểu thuyết Xóm ngụ cư viết ngay sau 1945. Tới 
 1954, Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết Vợ 
 nhặt.
 – Truyện kể về nhân vật Tràng nhặt được vợ trong tình huống 
 éo le, bất ngờ và cảm động. Hai lần nhà văn miêu tả nhân vật 
 Tràng gặp nhân vật thị trên tỉnh thuộc phần đầu của truyện. 0,25 
 b. Cảm nhận hình ảnh nhân vật Tràng trong hai lần miêu 
 tả: 
 * Về nội dung:
 – Sơ lược về cảnh ngộ của Tràng 0,25
 -Nhân vật Tràng ở lần gặp gỡ thứ 1: + Hoàn cảnh xuất hiện: Tràng kéo xe bò thuê lên tỉnh để kiếm 
sống. Vì mệt quá, nên anh cất lên câu hò. Không ngờ, đó là 0,25
câu hò khiến cho nhân vật thị chú ý. Sau câu hò vu vơ của 
Tràng, Tràng đã được một người đàn bà ton ton chạy ra đẩy 
xe và tít mắt cười tình.
+ Ý nghĩa:
++ Câu hò trở thành nhịp cầu nối, mở đầu cuộc gặp gỡ của hai 0,25
con người cùng khổ trong nạn đói 1945.
++ Hành động đó của thị đã đem đến cho Tràng cảm giác và 
cảm xúc hoàn toàn mới mẻ. Nó khơi dậy cho Tràng một khát 0,25
khao chân chính, mãnh liệt, đó là khát khao được chia sẻ yêu 
thường cùng một người khác giới.
-Nhân vật Tràng ở lần gặp gỡ thứ 2:
+Hoàn cảnh xuất hiện: Tràng vừa trả hàng xong, ngồi uống 
nước ở ngoài cổng chợ thì thị xuất hiện với giọng nói sưng 
sỉa: –Điêu! Người thế mà điêu! Rồi Tràng nhận ra sự thay đổi 
đến đáng thương trước ngoại hình của người vợ nhặt. 0,25
+ Ý nghĩa:
++Điều tác động mạnh nhất đến Tràng chính là sự biến đổi 
bất ngờ đến không hề nhận ra của cô thị. Chỉ sau một thời 
gian ngắn ngủi, với sự tàn phá khủng khiếp của cái đói, cô 
gần như biến đổi hoàn toàn về nhân hình, nhân dạng. Từ một 
người khỏe mạnh, thị đã biến thành kẻ đói rách, khổ sở: 0,25
“quần áo tả tơi như tổ đỉa, thị gầy rọp hẳn đi, trên cái khuôn 0,25
mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”.
++ Tràng đã quyết định cho thị ăn một bữa no rồi dẫn về nhà 
làm vợ. Thực chất đó chính là hành động đầy tình người, dám 
đưa đôi bàn tay của mình để cưu mang những người cùng 
cảnh ngộ. 
* Những đặc sắc nghệ thuật: Nghệ thuật trần thuật; nghệ 
thuật xây dựng nhân vật; tạo tình huống “nhặt ” vợ rất éo le, 0,5
bất ngờ và cảm động; ngôn ngữ đậm chất nông dân và có sự 
gia công sáng tạo của nhà văn; nghệ thuật lựa chọn chi tiết 
c. Nhận xét về tấm lòng của nhà văn dành cho người nông 
dân:
– Qua hai lần gặp gỡ của nhân vật Tràng, Kim Lân thể hiện 0,25
niềm cảm thông sâu sắc trước hoàn cảnh bi đát của người 
nông dân Việt Nam trong nạn đói khủng khiếp năm 1945;
– Nhà văn ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của của họ. Đó là khát 0,25
vọng sống, đề cao tình thương, tình nghĩa con người trong tận 
cùng khổ đau khi đối diện với đói, cái chết đang rình rập.
– Tác giả gửi gắm niềm tin vào người nông dân. Chính khát 
vọng hạnh phúc gia đình sẽ làm nên sức mạnh để con người 0,25
hướng về tương lai.
Kết bài : Đánh giá chung vấn đề nghị luận 0,25
d) Sáng tạo 0,25
Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng 
từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm, ) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc , có cách diễn đạt mới mẻ. 
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, tiếng Việt. 
 TỔNG ĐIỂM 10,0
 --- Hết----

File đính kèm:

  • docde_thi_thu_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_12_lan_2_so_gddt_lao_ca.doc