Đề thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn Lớp 12 - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 3 - Kèm hướng dẫn chấm)

doc 4 trang Mộc Miên 01/11/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn Lớp 12 - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 3 - Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn Lớp 12 - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 3 - Kèm hướng dẫn chấm)

Đề thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn Lớp 12 - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 3 - Kèm hướng dẫn chấm)
 TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN
 NĂM HỌC 2019 -2020
 Thời gian làm bài:120 phút
I. Phần đọc- hiểu (3.0 điểm)
 Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi: 
 Thay đổi là chuyện đương nhiên, vì thế hãy ngưng than vãn để nhìn nhận mọi 
chuyện theo hướng tích cực. Phần lớn chúng ta đều được nuôi dưỡng để lớn lên là 
những người biết suy tính cẩn thận. Trước khi nói phải nhớ “uốn lưỡi 7 lần”. Làm 
việc gì cũng phải “nhìn trước ngó sau”, phải “nghĩ cho chín”. Nhưng điều gì cũng 
có hai mặt. Chính thói quen suy nghĩ quá nhiều, cẩn thận quá mức đã cướp đi sự tự 
tin, khiến ta nhìn đâu cũng thấy người xấu, ngồi đâu cũng nghe chuyện xấu. Như vậy, 
khi hoàn cảnh biến chuyển và khó khăn hiện hữu, ta sẽ chỉ thêm sợ hãi và lo lắng bởi 
chỉ biết suy nghĩ tiêu cực.
 Bên cạnh đó, đặc điểm chung của những người thành công là không ngủ quên 
trên chiến thắng. Kể cả khi đã có những chiến tích lớn, họ vẫn không ngừng làm mới 
mình. Tờ báo lừng danh Washington Post có lẽ đã sớm lụn bại trong cuộc cạnh tranh 
khốc liệt của truyền thông hiện đại nếu ông chủ Jeff Bezos không nhanh chóng cải tổ 
lại bộ máy “già nua”. Ông cho xây hẳn một tòa soạn mới theo mô hình tân tiến nhất, 
lắp đặt các thiết bị hiện đại để hỗ trợ phân tích số liệu, nhu cầu đọc của độc giả và 
đẩy mạnh sản xuất các tác phẩm báo chí mới mẻ bắt kịp xu hướng. Hay gần gũi hơn 
với chúng ta là sự thay đổi không ngừng của Facebook. Mặc dù đã có hơn 1 tỷ người 
dùng toàn cầu, Mark Zuckerberg và các cộng sự vẫn liên tục cập nhật các tính năng 
mới để tối đa thời gian chúng ta “lang thang” trên mạng xã hội này.
 Cuộc sống không ngừng biến chuyển, và chúng ta cần phải biết thích ứng linh 
hoạt trong mọi hoàn cảnh. Hãy nhớ rằng, bất cứ ai trên đời cũng phải thay đổi nếu 
không muốn bị tụt hậu. Trong quá trình đối mặt với những biến động trong cuộc đời, 
rào cản lớn nhất của mỗi người suy cho cùng đều là chính mình. Nếu phá vỡ được 
mọi xiềng xích đang kìm hãm tiềm năng bản thân, bạn nhất định sẽ có thể chinh phục 
chặng đường chông gai trước mắt!
 (Chàng tí hon, miếng pho mát và bài học về sự thay đổi, theo trí thức trẻ, 2017)
Câu 1. Chỉ ra tác hại cuả thói quen suy nghĩ quá nhiều được nêu trong đoạn trích? 
(0.5 điểm)
Câu 2. Theo tác giả, đặc điểm chung của những người thành công là gì? (0.5 điểm)
Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về ý kiến “Trong quá trình đối mặt với những biến 
động trong cuộc đời, rào cản lớn nhất của mỗi người suy cho cùng đều là chính 
mình?” (1.0 điểm)
Câu 4. Anh, chị có đồng tình với quan niệm “Nếu phá vỡ được mọi xiềng xích đang 
kìm hãm tiềm năng bản thân, bạn nhất định sẽ có thể chinh phục chặng đường chông 
gai trước mắt” Vì sao? (1.0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
 Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 
200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của “sự thay đổi bản thân”.
Câu 2 (5.0 điểm) 
Trong bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu có viết: 
 “Ta về, mình có nhớ ta
 Ta về ta nhớ những hoa cùng người
 Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
 Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
 Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
 Ve kêu rừng phách đổ vàng
 Nhớ cô em gái hái măng một mình
 Rừng thu trăng rọi hoà bình
 Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung”
 (Trích Việt Bắc –Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt 
Nam) 
Vào thế kỉ XV, Nguyễn Trãi cũng có bài Cảnh ngày hè:
 Rồi hóng mát thủa ngày trường
 Hòe lục đùn đùn tán rợp giương
 Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
 Hồng liên trì đã tiễn mùi hương
 Lao xao chợ cá làng ngư phủ
 Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
 Dẽ có Ngu cầm đàn một tiêng
 Dân giàu đủ khắp đòi phương
 (Cảnh ngày hè – Nguyễn Trãi, Ngữ văn 10, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam)
Phân tích bức tranh thiên nhiên và cuộc sống con người trong những vần thơ trên, từ 
đó nhận xét tính dân tộc được thể hiện qua mỗi đoạn thơ.
 ------------------------------------Hết----------------------------------------
 HƯỚNG DẪN CHẤM
 Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 3.0
 1 Tác hại của thói quen suy nghĩ quá nhiều: Cướp đi sự tự tin, 0.5
 khiến ta nhìn đâu cũng thấy người xấu, ngồi đâu cũng nghe 
 chuyện xấu
 I
 2 Theo tác giả, đặc điểm chung của những người thành công là: 0.5
 - Không ngủ quên trên chiến thắng.
 - Không ngừng làm mớimình
 3 - Câu nói đó đã khẳng định yếu tố quyết định sự thành công 1.0
 hay thất bại của mỗi người không phải là yếu tố đến từ bên 
 ngoài, không phải là từ ai khác mà chính là bản thânmình
 - Không ai có thể giúp bạn thành công ngoại trừ sự tự tin và nỗ 
 lực của chính bạn. Bạn hãy tin vào suy nghĩ của bản thân và cố 
 gắng nỗ lực không ngừng để đạt được những điều mong muốn, 
 để vượt qua được những khó khăn trong cuộcsống
 - Cuộc sống của bạn là do bạn tự quyết định.
 4 Thí sinh có thể trả lời: Đồng tình/ không đồng tình nhưng phải 1.0
 lí giải hợp lí, thuyết phục
 LÀM VĂN 7.0
 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của em về ý 2.0
 1 nghĩa của vấn đề: Ý nghĩa của sự thay đổi bản thân
 a. Đảm bảo hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể triển khai đoạn 0.25
 văn theo các cách khác nhau: Diễn dịch, quy nạp...
 II
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của “sự thay 0.25
 đổi bản thân”
 c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh có thể lựa chọn các 1,0
 thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ vấn đề nghị luận. Có thể theo 
 hướng:
 * Mở đoạn: Nêu vấn đề cần nghị luận: sự thay đổi bản thân
 * Thân đoạn
 - “Thay đổi” là sự chuyển biến, sự chuyển biến của bản thân, 
 của người khác, hay của xã hội, chuyển biến về mặt vật chất 
 hoặc tinh thần, sự chuyển biến tích cực 
 - Thay đổi bản thân có vai đặc biệt quan trọng đối với mỗi con 
 người
 - Khuyên con người, đặc biệt là những người trẻ cần thay đổi 
 để khám phá cuộc sống và chính mình. Biết thay đổi chính 
 mình là đáng quý, nhưng ta cũng cần biết thay đổi thế giới 
 xung quanh để tạo lập cuộc sống tốt đẹp hơn
 - Thực tế, nhiều bạn trẻ chưa coi trọng hoạt động thay đổi để 
 bảnthân trưởng thành. Một số khác thay đổi lại theo hướng tiêu 
 cực (lao vào thử nghiệm những điều có hại, sa vào tệ nạn )
 - Cần nhận thức được vai trò quan trọng và cần thiết của thay 
 đổi bản thân, biết thay đổi tích cựcđể giúp bản thân trưởng 
 thành, vững vàng và sống đẹp hơn.
 * Kết đoạn: Khẳng định lại tầm quan trọng của sự thay đổi bản 
 thân đối với cuộc sống của mỗi con người
 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0.25
 nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
 e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc 0.25
 về vấn đề nghị luận.
 Phân tích bức tranh thiên nhiên và cuộc sống con người trong 5.0
 những vần thơ trên, từ đó nhận xét tính dân tộc được thể hiện 
 qua mỗi đoạn thơ.
 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25 
2 Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân 
 bài triển khai được vấn đề. Kết bài khái quát đánh giá được vấn 
 đề
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích bức tranh thiên 0.25
 nhiên và cuộc sống con người trong những vần thơ trên, từ đó 
 nhận xét tính dân tộc được thể hiện qua mỗi đoạn thơ.
 c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm; lựa chọn hình thức 
 kết cấu phù hợp, vận dụng tốt các phương thức biểu đạt; kết 
 hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. 
 1. Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vấn đề 0.5
 2.Thân bài:
 a. Phân tích hai đoạn thơ để làm sáng tỏ vẻ đẹp của bức tranh 
 thiên nhiên và con người trong cảm nhận của mỗi tác giả.
 *Phân tích đoạn thơ trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
 + Đoạn thơ được sáng tác nhân sự kiện cơ quan trung ương 
 Đảng và chính phủ rời Việt Bắc về thủ đô Hà Nội, sáng tác 
 trong giờ phút chia tay với người dân Việt Bắc
 + Đoạn thơ là tình cảm yêu thiên nhiên và ca ngợi vẻ đẹp của 
 người Việt Bắc thông qua bức tranh tứ bình. 
 ++ Thiên nhiên và con người hòa quyện, thiên nhiên có âm 0,75 thanh, ánh sáng, màu sắc, có ngày và có đêm; Con người cần 
cù trong lao động, thủy chung trong nghĩa tình. 
++ Con người làm chủ thiên nhiên, là lực lượng tạo nên sức 0,75
mạnh của cuộc kháng chiến. 
=> Thiên nhiên và con người Việt Bắc hiện lên trong nỗi nhớ 0,25
người ra đi luôn trong trạng thái quấn quýt, giao hòa.
=> Tình cảm thủy chung, gắn bó nghĩa tình của người ra đi 
dành cho quê hương cách mạng.
*Phân tích bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi
+ Bài thơ được sáng tác khi Nguyễn Trãi cáo quan về ở ẩn tại 
quê nhà 
+ Bức tranh cảnh ngày hè nổi lên với bức tranh thiên nhiên 0,25
ngày hè rực rỡ:
-> Cảnh vật ngày hè tươi tắn, tràn đầy sức sống, tâm hồn tinh 
tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên của của Nguyễn Trãi
+Vẻ đẹp bức tranh cuộc sống con người: 0,25
→ Cuộc sống sôi động, ồn ão, tràn đầy sức sống và âm thanh.
⇒ Cả thiên nhiên và con người đều hiện lên tràn đầy sức sống, 0,25
tâm hồn lạc quan, yêu đời, tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên, 
tha thiết với cuộc sống quê nhà của nhà thơ Nguyễn Trãi.
-> Tâm hồn nhà thơ Nguyễn Trãi được hòa vào thiên nhiên, nói 
lên được tác giả là người rất yêu đời, yêu cuộc sống.
+ Tình yêu nước thương dân của Nguyễn Trãi.
b. Nhận xét về tính dân tộc trong mỗi đoạn thơ.
- Hai đoạn thơ đều đậm đà tính dân tộc từ ngôn ngữ, hình ảnh, 
giọng điệu:
* Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc 0,5
+ Thể thơ lục bát quen thuộc của dân tộc, đây là thể thơ truyền 
thống. 
+ Sử dụng cặp đại từ mình – ta đậm sắc thái dân gian => trữ 
tình hóa những vấn đề chính trị.
+ Giọng thơ trữ tình, chứa chan tình cảm. 
+ Sử dụng các hình ảnh quen thuộc, gần gũi với nhân dân Việt 
Nam. 
* Nguyễn Trãi đặt nên móng cho thơ ca tiếng Việt
 + Giọng điệu trữ tình, sâu lắng, bút pháp tả sinh động 0,5
+ Thể thơ sáng tạo thất ngôn xen lục ngôn
+ Ngôn ngữ thơ phong phú, đa dạng vừa có lớp từ Hán Việt 
vừa có lớp từ thuần Việt tạo nên vẻ đẹp vừa trang trọng vừa 
bình dị
3. Kết bài:
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn chính tả, 0.25
ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. 
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc 0.25
về vấn đề nghị luận
 TÔNG : 10.0 ĐIỂM

File đính kèm:

  • docde_thi_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_lop_12_truong_thpt_so_2_bac.doc