Đề thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 3 - Kèm hướng dẫn chấm)

docx 5 trang Mộc Miên 01/11/2025 210
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 3 - Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 3 - Kèm hướng dẫn chấm)

Đề thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 3 - Kèm hướng dẫn chấm)
 TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA 
 TỔ NGỮ VĂN Ngữ văn 12
 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề 
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) 
Đọc đoạn thơ sau: 
 Thị thơm thì giấu người thơm 
 Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà 
 Đẽo cày theo ý người ta
 Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì 
 Tôi nghe chuyện cổ thầm thì 
 Lời cha ông dạy cũng vì đời sau.
 Đậm đà cái tích trầu cau 
 Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người 
 Sẽ đi qua cuộc đời tôi 
 Bấy nhiêu thời nữa chuyển dời xa xôi 
 Nhưng bao chuyện cổ trên đời 
 Vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm.
 (Trích Chuyện cổ nước mình, Lâm Thị Mỹ Dạ, Thơ tình Việt Nam 
chọn lọc, NXB Văn học, 2014, tr.36 - 37) 
Thực hiện các yêu cầu: 
Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ gì? 
Câu 2.Những truyện cổ nào được gợi ra từ đoạn thơ?
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ: “Đẽo cày theoý người ta/ Sẽ 
thành khúc gỗ chẳng ra việc gì”? 
Câu 4.Cho biết nhận xét của anh/chị về tình cảm, thái độ của tác giả đối với “chuyện 
cổ nước mình” thể hiện trong đoạn thơ trên.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) 
Câu 1 (2,0 điểm) 
 Từ đoạn thơ trong phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình 
bày ý kiến của anh/chị về ý nghĩa của việc tìm hiểu văn hóa dân gian đối với lớp trẻ 
Việt Nam hiện nay. 
Câu 2 (5,0 điểm) 
 Trả lời phỏng vấn về tác phẩm Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân bày tỏ: “Cái điểm 
sáng mà tôi đưa vào trong truyện là những suy nghĩ về nhân phẩm con người. Tôi chú 
ý: tuy trong cảnh nghèo đói nhưng con người ta vẫn giữ gìn đạo lí.”(Hương Giang, 
Nhà văn Kim Lân nói về truyện ngắn Vợ nhặt, báo Văn nghệ số 19, ngày 8/5/1993) 
 Anh/Chị hãy làm rõ những điểm sáng đó qua nhân vật bà cụ Tứ trong truyện Vợ 
nhặt (Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, sđd, tr.23). TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẮC HÀ HƯỚNG DẪN CHẤM THPT QUỐC GIA
 MÔN NGỮ VĂN
 Câu/ Nội dung Điểm
 Đọc hiểu 3.0
 1 Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát. 0.5
 Những truyện cổ được gợi ra từ đoạn thơ: Tấm Cám, Đẽo cày giữa 0.5
 2 đường, Trầu Cau. 
 Có thể hiểu về nội dung hai câu thơ: Đẽo cày theo ý người ta/ Sẽ thành 1.0
 khúc gỗ chẳng ra việc gì: ý nói nếu cứ nghe theo lời khuyên của người 
 3 khác một cách máy móc thì sẽ không thành công 
 Nhận xét của anh/chị về tình cảm, thái độ của tác giả đối với “chuyện 
 cổ nước mình” thể hiện trong đoạn thơ: 1.0
 - Rút ra tình cảm, thái độ của tác giả: yêu quý, biết ơn, tự hào. 
 - Nhận xét về tình cảm, thái độ của tác giả: đây là thái độ đúng đắn, 
 đáng được trân trọng, có ý nghĩa nhắc nhở thế hệ hôm nay phải biết 
 4 trân quý những giá trị tốt đẹp mà cha ông đã tạo ra... 
 Làm văn 
 Từ đoạn thơ trong phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 
 200 chữ) trình bày ý kiến của anh/chị về ý nghĩa của việc tìm hiểu văn 2.0
 hóa dân gian đối với lớp trẻ Việt Nam hiện nay. 
 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
 Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được 
 vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được 
 vấn đề. 
 ( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc) 
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của việc tìm hiểu văn 0.25
 hóa dân gian đối với lớp trẻ Việt Nam hiện nay. 
 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các 
 1
 thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp 
 chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. 
 Cụ thể:
 *Đặt vấn đề: Ý nghĩa của việc tìm hiểu văn hóa dân gian đối với lớp trẻ 0,25
 Việt Nam hiện nay
 *Giải quyết vấn đề:
 + Giải thích: Tìm hiểu văn hóa dân gian là việc lớp trẻ có ý thức tìm 0,75
 tòi, khám phá những nét đẹp văn hóa truyền thống dân tộc ở nhiều loại 
 hình khác nhau: văn học, văn hóa, phong tục...
 + Ý nghĩa:
 - Việc tìm hiểu văn hóa dân gian giúp ta hiểu được lối sống, tâm hồn, 
 tình cảm của cha ông; rút ra được những bài học bổ ích để hoàn thiện bản thân; 
 - Việc tìm hiểu văn hóa dân gian đối với lớp trẻ Việt Nam hiện nay có 
 ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục các giá trị truyền thống, giữ gìn bản 
 sắc văn hóa để không bị hòa tan trong thời kì hội nhập... 
 + Liên hệ mở rộng
 + Rút ra bài học nhận thức và hành động.
 d. Sáng tạo
 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề 
 nghị luận. 0,25
 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 
 câu. ( Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ không tính điểm này) 0,25
 Trả lời phỏng vấn về tác phẩm Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân bày 
 tỏ: “Cái điểm sáng mà tôi đưa vào trong truyện là những suy nghĩ về 
 nhân phẩm con người. Tôi chú ý: tuy trong cảnh nghèo đói nhưng con 
 người ta vẫn giữ gìn đạo lí.”(Hương Giang, Nhà văn Kim Lân nói về 5,0
 truyện ngắn Vợ nhặt, báo Văn nghệ số 19, ngày 8/5/1993) 
 Anh/Chị hãy làm rõ những điểm sáng đó qua nhân vật bà cụ Tứ 
 trong truyện Vợ nhặt (Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, sđd, tr.23). 
 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân (0,25)
 bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 
 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nhân phẩm con người trong 
 (0,25)
 cảnh nghèo đói thể hiện qua nhân vật bà cụ Tứ
 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm 
 nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ 
 giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
2 3.1.Mở bài: 0,5
 - Kim Lân được mệnh danh là “nhà văn của đồng ruộng” “một lòng 
 đi, về với đất, với người” 
 - Vợ nhặt là truyện ngắn thành công nhất của Kim Lân, được hoàn 
 thành năm 1954. Bối cảnh nhà văn lựa chọn để dựng truyện là nạn đói 
 khủng khiếp năm 1945. Trong nhiều cuộc trò chuyện, trao đổi về tác 
 phẩm, ông đều tâm sự rằng mình viết về cái đói để khẳng định mục 
 đích này: Cái điểm sáng mà tôi đưa vào trong truyện là những suy nghĩ 
 về nhân phẩm con người. Tôi chú ý: tuy trong cảnh nghèo đói nhưng 
 con người ta vẫn giữ gìn đạo lí. 
 - Ý đồ sáng tác ấy được thể hiện rõ nét nhất qua nhân vật bà cụ Tứ với 
 tình người ấm áp, bao dung và niềm tin mạnh mẽ vào sự sống, vào 
 tương lai
 3.2. Thân bài
 Những vẻ đẹp trong tâm hồn bà cụ Tứ được thể hiện qua suy 
 nghĩ, cảm xúc, cách ứng xử của của bà cụ trước sự kiện con trai nhặt 
 được vợ. 
 - Lúc đầu, bà cụ Tứ rất ngạc nhiên khi nhìn thấy trong nhà mình một 0,5 người đàn bà lạ. Cả lúc cô ta chào bà bằng u và Tràng phải nhắc: “Kìa 
nhà tôi nó chào u”, bà vẫn không hiểu chuyện gì đang diễn ra. Phải đến 
khi anh con trai giải thích cặn kẽ, bà cụ Tứ mới “hiểu ra cơ sự. 
- Khi “hiểu ra cơ sự, trong lòng người mẹ già nua, nghèo khổ chồng 0,5
chất bao nhiêu nỗi niềm: hờn tủi, xót thương cho con, cho mình, cho cả 
người con dâu “nhặt được”. Bà cụ không hề rẻ rúng người phụ nữ 
“theo không” ấy, dù biết rõ cô ta lấy con trai mình, đột ngột bước vào 
gia đình mình chỉ vì sắp chết đói. Trái lại, bà cảm thương cho nông nỗi 
khốn cùng, thậm chí còn “hàm ơn” cô ta: “người ta có gặp bước khó 
khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có 
vợ được.” 
- Bà chấp nhận sự việc “đã rồi” này như một chuyện đáng mừng. Câu 0,5
nói nhẹ nhàng sau bấy nhiêu nỗi niềm được nén lại của bà mẹ đã cất 
cho Tràng nỗi phấp phỏng, cất cho cô gái kia nỗi bẽ bàng, lo sợ : “ừ, 
thôi thì các con phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”. Bà 
đón nhận người phụ nữ xa lạ ấy bằng tấm lòng bao dung của người mẹ: 
“Bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu, là 
con trong nhà rồi”. Bà tâm sự rất thành thực với cô con dâu mới về gia 
cảnh bần bách và ân cần an ủi, nâng đỡ: “Biết thế nào hở con, ai giàu 
ba họ, ai khó ba đời. Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau”... 
- Sự kiện “nhặt vợ” của Tràng cũng khiến bà cụ nửa mừng nửa lo - 0,5
nước mắt và nụ cười cứ đan xen, trộn lẫn nhau. Là người mẹ, bà 
“mừng lòng” vì con trai đã có vợ “nó yên bề ng” nhưng không khỏi 
khắc khoải, lo âu cho đôi vợ chồng mới “Biết rằng chúng nó có nuôi 
nổi nhau qua được cơn đói khát này không... Vợ chồng chúng nó lấy 
nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?”... Hơn 
một lần, bà cụ Tứ đã phải quay đi, lén giấu những giọt nước mắt lo 
lắng, hờn tủi. 1,0
- Nhưng vượt lên mọi nỗi âu lo, bà cụ vẫn tin tưởng vào sự sống và 
tương lai. Bà dậy sớm cùng con dâu thu dọn nhà cửa như để chào đón 
một cuộc sống mới. Dáng vẻ bà nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác hẳn mọi 
ngày, khuôn mặt “bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”. Bên mâm 
cơm ngày đói chỉ có cháo loãng, muối trắng, cháo cám - bà cụ vẫn tươi 
cười, vui vẻ. Bà nói với các con “toàn những chuyện vui, chuyện sung 
sướng về sau này”... Bà đã gắng gỏi hết sức mình để thắp lên cho các 
con niềm vui, niềm hi vọng vào sự sống... 0,5
3.3. Kết bài
- Nhân vật bà cụ Tứ gợi hình ảnh của bao nhiêu bà mẹ Việt Nam xưa - 
từng trải nghèo khổ, đắng cay mà tấm lòng nhân hậu, vị tha, mà vẫn tin 
tưởng vào sự sống và tương lai. 
- Những phẩm chất đẹp đẽ ấy vẫn ngời sáng cả khi họ bị đẩy vào cảnh 
sống tăm tối, khốn cùng nhất. 
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề 
nghị luận. (0,25)
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.( Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ (0,25) không tính điểm này)

File đính kèm:

  • docxde_thi_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_12_truong_thpt_so_2_bac_ha.docx