Đề thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 2 - Kèm hướng dẫn chấm)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 2 - Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 2 - Kèm hướng dẫn chấm)
TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẮC HÀ ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2020 TỔ NGỮ VĂN MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) Đề thi gồm 02 trang. I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Chúng ta thường cảm thấy mình thiếu thốn về món này, món khác nhưng rất ít khi cảm thấy mình thiếu thốn thời gian. Nói một cách chính xác hơn, sự quan tâm đến tính chất hạn chế của thời gian thật ra chỉ là vì chúng ta cảm thấy không có đủ để cho chúng ta làm được điều này điều nọ Chúng ta rất hiếm khi hoặc không bao giờ thấy tiếc nuối thời gian chỉ vì đó là thời gian, là vốn liếng quý báu rất hạn chế mà cuộc đời ta có được Sự quý giá của thời gian không phải là để giúp chúng ta có thể làm được những điều này điều nọ Có quá nhiều những điều này nọ như thế đủ để cho chúng ta quay cuồng trong suốt một đời, nhưng cuối cùng rồi chúng ta sẽ không mang theo được gì cả! Vấn đề là chúng ta phải biết sống như thế nào để xứng đáng với giá trị thời gian ấy. Chúng ta lao động như một phương tiện để nuôi sống, nhưng bản thân sự lao động sáng tạo cũng chính là cuộc sống của chúng ta. Ngược lại những giá trị vật chất được tạo ra luôn luôn có những giới hạn tạm bợ của nó, và rõ ràng không thể là mục đích cuối cùng để chúng ta nhắm đến. Những giá trị vật chất ấy có thể giúp cho ta có cuộc sống thoải mái hơn, nhưng nếu chúng ta chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào chúng, chúng ta sẽ phải trả giá đắt. Nghệ thuật sống chân chính là ý thức được giá trị quý báu của đời sống trong từng khoảnh khắc tươi đẹp của cuộc đời Thời gian cần phải được trân trọng trong từng khoảnh khắc. khi chúng ta ý thức được rằng giá trị của cuộc sống nằm ở chỗ chúng ta đang sống, chúng ta sẽ thấy tất cả những điều khác đều trở nên nhỏ nhặt, vụn vặt không đáng kể. Đời sống của ta quý giá và đời sống của mọi người quanh ta cũng quý giá không thể lấy gì đánh đổi được Mỗi buổi sớm mai thức dậy, chúng ta nhìn lên bầu trời trong xanh có ánh nắng ban mai ửng hồng, hoặc một chồi non vừa nhú còn ướt đẫm sương đêm Mỗi một thực thể xinh đẹp ấy đều nhắc nhở ta biết là đời sống của ta đang tồn tại, và ta tự nhủ với mình sẽ không bỏ phí một giây phút nào được tồn tại trong cuộc sống nhiệm màu này. Ta sẽ sống như thế nào để bản thân có được niềm vui hạnh phúc, và mang niềm vui, hạnh phúc đến cho mọi người quanh mình. (Thời gian là vốn quý – Nguyên Minh) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2: Hãy nêu nội dung chính của văn bản. Câu 3: Theo anh/ chị, vì sao tác giả cho rằng: Những giá trị vật chất ấy có thể giúp cho ta có cuộc sống thoải mái hơn, nhưng nếu chúng ta chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào chúng, chúng ta sẽ phải trả giá đắt? Câu 4: Anh, chị nhận được bài học nào từ văn bản trên? II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh, chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200) chữ trình bày suy nghĩ về ý kiến được nêu ra trong phần đọc - hiểu: Thời gian cần phải được trân trọng trong từng khoảnh khắc. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh, chị về vẻ đẹp sử thi của nhân vật Tnu trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành (Trích Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục). Từ đó, anh, chị hãy liên hệ với nhân vật trữ tình trong đoạn thơ sau để làm nổi bật tinh thần yêu nước và cách mạng của thế hệ trẻ Việt Nam: Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim (Trích Từ ấy – Tố Hữu, SGK Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục.) ..Hết .. TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẮC HÀ KÌ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2020 TỔ NGỮ VĂN HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN Hướng dẫn chấm gồm 04 trang I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu Hướng dẫn chấm Điểm Câu 1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận 0,5 Câu 2 Nội dung chính của văn bản: - Thời gian là vốn quý/ Giá trị của thời gian. 0,5 - Cần phải trân trọng từng khoảnh khắc chúng ta sống để có 0,5 được niềm vui và hạnh phúc cho bản thân và mọi người. Câu 3 Vì: - Giá trị vật chất như tiền bạc, nhà cửa là cần thiết vì nó 0,5 giúp nâng cao chất lượng cuộc sống con người. - Tuy nhiên, nếu chúng ta chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào nó thì 0,5 chúng ta sẽ trở nên thực dụng, sẽ hình thành lối sống hưởng thụ, ích kỉ, vô cảm, sẽ đánh mất đi những tình cảm lành mạnh, tốt đẹp với bạn bè, người thân. Đó là cái giá đắt mà chúng ta phải trả. Câu 4 Học sinh rút ra được một bài học hợp lí. 0,5 II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu Hướng dẫn chấm Điểm Câu 1 * Yêu cầu chung: HS biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về (2,0 dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập đoạn văn gồm 200 chữ. điểm) * Yêu cầu cụ thể: a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 0,25 Có câu mở đầu, các câu triển khai và câu kết thúc đặt trong mối liên hệ logic, chặt chẽ với nhau. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Thời gian cần phải được trân trọng trong từng khoảnh khắc. 0,25 c. Chia vấn đề nghị luận thành các ý phù hợp: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau: 1,0 - Thời gian là thứ vô cùng quý giá vì mỗi phút giây trôi qua là không thể lấy lại. - Trân trọng từng khoảnh khắc của thời gian nghĩa là phải biết sống hết mình, sống có ý nghĩa cho hiện tại, không đắm chìm trong quá khứ hay mơ mộng viển vông về tương lai. - Để trân trọng thời gian trong từng khoảng khắc cần phải: + Sống lành mạnh, khỏe về cả tinh thần và thể chất: chủ động tham gia mọi hoạt động sống tích cực để học hỏi, tìm niềm vui và ý nghĩa cuộc sống + Biết yêu thương, quan tâm đến mọi người xung quanh; sống cống hiến và dựng xây quê hương, đất nước - Phê phán những người không trân trọng thời gian, để thời gian trôi đi lãng phí, vô nghĩa trong những việc vô bổ, có hại - Bài học: HS tự rút ra bâì học hợp lý d, Sáng tạo 0,25 e, Chính tả, dùng từ, đặt câu: - Không mắc lỗi chính tả, 0,25 dùng từ, đặt câu. Câu 2 Yêu cầu chung: (5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ mở bài, thân điểm) bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát đánh giá được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm: Thể hiện sự cảm 0,25 nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác llaapj luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Đảm bảo đúng chính tả và ngữ pháp. d. Không mắc lỗi chính tả, diễn đạt. e. Khuyến khích bài viết có sự sáng tạo. Gợi ý cụ thể: 0,5 1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nhân vật, vấn đề nghị luận. 2. Thân bài: Cảm nhận và liên hệ. 2.1 Nhân vật Tnu: - Tnu trước hết điển hình cho tính cách con người Tây 1,0 Nguyên: + Yêu nước, căm thù giạc sâu sắc, bất khuất với kẻ thù. Tnu có 3 mối thù lớn: của bản thân, của gia đình, của buôn làng. + Sớm có lí tưởng cách mạng, trung thành với cách mạng, có tính kỉ luật cao. + Sức sống mãnh liệt, dẻo dai: chi tiết đôi bàn tay Tnu. + Có tình thương yêu sâu sắc với gia đình, buôn làng. - Tnu còn là điển hình cho con đường đấu tranh cách mạng 1,0 của người làng Xoman: + Tnu mồ côi, gặp nhiều đau thương nhưng vẫn phát huy được cốt cách của người Xoman: Đời nó khổ nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta. + Tnu gặp bi kịch khi chưa cầm vũ khí: bản thân bị bặt bị tra tấn dã man, vợ con bị giạc tra tấn đến chết. + Tnu được giải thoát khi dân làng Xoman đã cầm vũ khí, đứng dậy đấu tranh bảo vệ buôn làng – chân lí cách mạng: Chúng nó đã cầm sung, mình phải cầm giáo. + Vượt lên nỗi đau đớn, bi kịch cá nhân, Tnu quyết tâm gia nhập lực lượng giải phóng, giết giặc trả thù cho gia đình, quê hương, góp phần bảo vệ buôn làng. - Đó là sự hòa hợp cuộc đời và tính cách, cá nhân và cộng 0,25 đồng để tạo nên vẻ đẹp toàn vẹn của một hình tượng giàu chất sử thi. 2.2. Liên hệ với tinh thần cách mạng của thế hệ trẻ Việt 0,5 Nam qua đoạn thơ trong bài Từ ấy của Tố Hữu. - Bài thơ Từ ấy được Tố Huux sáng tác vào tháng 7/1938. - Từ ấy đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, niềm vui sướng hạnh phúc của một thanh niên yêu nước bắt gặp lí tưởng của Đáng: + Lí tưởng của Đảng như mặt trời làm bừng sáng, ấm áp thế giới tâm hồn, xua tan những u ám, buồn đau trong lòng người thanh niên giàu nhiệt huyết nhưng bế tắc trong kiếp sống nô lệ. + Tố Hữu đón nhận lí tưởng như cỏ cây hoa lá đón nhận ánh nắng mặt trời. Tâm hồn trở nên tràn đầy sức sống. Lí tưởng của Đảng trở thành nguồn cảm hứng cho thơ. 2.3. So sánh điểm giống và khác nhau: 0,5 - Sự tương đồng: Cả hai nhân vật đều thể hiện tinh thần yêu nước, sẵn sáng cống hiến, chiến đấu, hi sinh để bảo vệ đất nước. - Sự khác biệt: +Tnu thể hiện tinh thần yêu nước, kiên cường bất khuất trong thời đại chống Mĩ. Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ Từ ấy thể hiện sự chuyển biến trong nhận thức và vẻ đẹp tâm hồn của người thanh niên khi được tiếp nhận ánh sáng lí tưởng của Đảng. + Nhân vật Tnu được kể lại bằng hình thức truyện ngắn với nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, xây dựng tình huống truyện độc đáo, nhân vật đậm chất sử thi. Nhân vật trữ tình trong Từ ấy được tái hiện qua thể thơ thất ngôn giàu nhạc điệu, trữ tình, ngôn từ hàm súc, giàu hình ảnh. => Hai nhân vật đều thể hiện tinh thần cách mạng tinh thần yêu nước trong đấu tranh để bảo vệ đất nước. Đó là sự tiếp nối xuất sắc của các nhà thơ, nhà văn với mạch nguồn yêu nước của văn học Việt Nam. 2.4. Lí giải sự giống và khác nhau: 0,5 - Do hoàn cảnh lịch sử xã hội. - Do cách nhìn, phong cách nghệ thuật của nhà văn nhà thơ. 3. Kết bài: 0,5 - Khái quát lại hình tượng nhân vật Tnu – nhân vật được xây dựng mang đậm màu sắc sử thi trong Rừng xà nu - Khẳng định mạch nguồn của dòng văn học cách mạng được nối tiếp từ Từ ấy của Tố Hữu qua Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.
File đính kèm:
de_thi_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_12_truong_thpt_so_2_bac_ha.doc

