Đề thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 1 - Kèm hướng dẫn chấm)

doc 6 trang Mộc Miên 01/11/2025 170
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 1 - Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 1 - Kèm hướng dẫn chấm)

Đề thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 1 - Kèm hướng dẫn chấm)
 TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẮC HÀ ĐỀ THI THPT QUỐC GIA
 TỔ: NGỮ VĂN Môn : Ngữ văn
 Thời gian : 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
 I.ĐỌC – HIỂU (3,0điểm): 
 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
 “Xin cảm ơn buổi sớm mai thức dậy
 Ta có thêm một ngày mới để yêu thương
 Xin mang ơn những buổi hoàng hôn vương
 Ta có được bữa cơm gia đình hạnh phúc
 Xin biết ơn giấc mộng đầy cảm xúc
 Ta có thể rèn tâm thức được bình yên
 Nếu một mai ra đi trong an nhiên
 Ta sẽ mỉm cười với lòng cảm kích.”
 (Lòng biết ơn, Tú Yên)
 Câu 1.Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. (0,5 điểm)
 Câu 2 .Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. (0,5 điểm)
 Câu 3. Chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của phép điệp cấu trúc câu trong những câu thơ sau:
 “Xin cảm ơn buổi sớm mai thức dậy Xin mang ơn những buổi hoàng hôn vương Xin biết ơn giấc 
mộng đầy cảm xúc”. (1,0 điểm)
 Câu 4. Tại sao nhà thơ lại viết:
 Xin cảm ơn buổi sớm mai thức dậy
 Ta có thêm một ngày mới để yêu thương. (1,0 điểm)
 II LÀM VĂN (7,0điểm)
 Câu 1: (2,0điểm) 
 Hãy viết một đoạn văn khoảng 200 từ trình bày suy nghĩ của anh/ chị về thông điệp được nêu trong 
văn bản ở phẩn đọc hiểu: Lòng biết ơn.
 Câu 2: (5,0 điểm)
 Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ:
 “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
 Quân xanh màu lá dữ oai hùm
 Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
 Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
 Rải rác biên cương mồ viễn xứ
 Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
 Áo bào thay chiếu anh về đất
 Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
 (Tây Tiến - Quang Dũng)
 Từ đó, liên hệ đến vẻ đẹp lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản trong Từ ấy (Tố Hữu). TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẮC HÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
 TỔ: NGỮ VĂN Môn : Ngữ văn
 I.Yêu cầuchung:
1. Về kỹnăng:
Tạo lập văn bản có bố cục bài viết rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lý luận sắc sảo, ít mắc lỗi chính tả 
và lỗi diễnđạt.
2. Về nộidung:
- Phần đọc – hiểu: Trả lời chính xác từng nội dung ở mỗi câu hỏi.
- Phần làm văn (cả hai câu): học sinh có thể trình bày theo sự sáng tạo nhiều cách khác nhau, 
nhưng phải đạt được những kiến thức cơ bản ở phần yêu cầu cụthể.
II. Yêu cầu cụ thể
 Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 3.0
 1 Phong cách ngôn ngữ : nghệ thuật 0.5
 2 Phương thức biểu đạt: biểu cảm 0.5
 3 Hiệu quả phép điệp cấu trúc câu:nhấn mạnh lòng biết ơn của tác giả 1.0
 I với cuộc đời, biết ơn từ những điều giản dị nhỏ bé nhất như một buổi 
 sớm mai, buổi hoàng hôn tươi đẹp, giấc mộng đầy cảm xúc, đồng thời 
 tăng giá trị gợi hình biểu cảm cho bài thơ.
 Lưu ý: 
 +Hs đạt ¾ ý: cho điểm tối đa.
 + Điểm 0,5: Học sinh trả lời đạt ½ ý trên.
 + Điểm 0,25: Chỉ được 1 ý hoặc có ý song diễn đạt còn chung chung.
 + Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
 4 Câu thơ: 1.0
 Xin cảm ơn buổi sớm mai thức dậy
 Ta có thêm một ngày môi để yêu thương.
 thể hiện lẽ sống của tác giả: sống là để yêu thương, mỗi ngày mới 
 thức dậy ta đều thấy biết ơn cuộc đời bởi mình vẫn sống bình yên, 
 khoẻ mạnh để có thể đón nhận và chia sẻ yêu thương với mọi người. 
 Đó là lẽ sống cao đẹp đáng trân trọng và học tập.
 Lưu ý: 
 + Điểm 0.5: Trả lời được ½ ý trên.
 + Điểm 0,25: Chỉ được 1 ý hoặc có ý song diễn đạt còn chung chung.
 + Điểm 0: Trả lời sai hoàn toàn hoặc không trả lời.
 LÀM VĂN 7.0
 1 Nghị luận xã hội 2.0
 1.1. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận: 0.25
 II - Trình bày đầy đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Phần mở 
 đoạn nêu được vấn đề nghị luận; phần thân đoạn biết làm sáng tỏ vấn 
 đề; phần kết đoạn khái quát được vấnđề.
 - Điểm 0: Không đáp ứng được yêu cầu trên.
 1.2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Lòng biết ơn 0.25
 - Điểm 0: Không đáp ứng được yêu cầu trên.
 1.3. Trình bày ý kiến: Cần triển khai được các ý cơ bản sau: 1.0
 a/Lòng biết ơn là gì? Vai trò của lòng biết ơn?( Là thái độ sống quan 
 trọng và cần thiết đối với mỗi người. Biết ơn là ghi nhớ công lao của những người đã giúp đỡ mình hay đơn giản hơn là đem lại cho mình 
 cuộc sống bình yên, hạnh phúc)
 b/Biểu hiện của lòng biết ơn? (biểu hiện của đạo lí truyền thống uống 
 nước nhớ nguồn cao đẹp của dân tộc Việt Nam. Biết ơn là ghi nhớ 
 công lao nuôi dưỡng của cha mẹ, công dạy dỗ của thầy cô, sự hi sinh 
 ngã xuống của các anh hùng liệt sĩ đã ngã xuống,..)
 c/ Phê phán những kẻ vô ơn, bạc nghĩa.
 1.4.Sáng tạo: 0.25
 - Điểm 0,25: Bài viết thể hiện được cách suy nghĩ, nhìn nhận, đánh 
 giá vấn đề có chính kiến riêng một cách hợplý.
 - Điểm 0: Bài viết chung chung, mơ hồ, không nêu được chínhkiến.
 1.5.Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0.25
 - Điểm 0,25: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp 
 tiếngViệt.
 -Điểm 0: Mắc quá nhiều lỗi chính tả, diễn đạt còn vụng về, đôi chỗ 
 khó hiểu.
2 NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 5.0
 2.1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 0.5
 - Điểm 0.5: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. 
 Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần thân bài 
 biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng 
 làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện 
 được cảm nhận của cá nhân.
 - Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài, 
 nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần 
 thân bài triển khai các luận điểm chưa rõràng.
 - Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc kết bài, hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạnvăn
 2.2.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.5
 Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính trong đoạn thơ :
 “Tây Tiến đoàn binh . khúc độc hành”.Từ đó liên hệ đến lí 
 tưởng người chiến sĩ trong “Từ ấy” của TốHữu.
 - Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề nghịluận.
 -Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn 
 đềkhác
 2.3.Cảm nhận đoạn thơ: 3.0
 Học sinh biết chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; 
 các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt 
 chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm 
 (trong đó phải có thao tác phân tích, bình luận); biết kết hợp nêu nội 
 dung và đưa dẫn chứng thơ phù hợp. Cơ bản phải đảm bảo các ý sau:
 *Giới thiệu khái quát: Tác giả Quang Dũng, tác phẩm Tây Tiến 0.25
 và vấn đề nghị luận.
 * Cảm nhận vẻ đẹp người lính 0.25
 a. Vẻ đẹp ngoại hình: tiều tụy nhưng oai phong
 - “Không mọc tóc”, “xanh màu lá”: dáng vẻ tiều tụy, khácthường 
 của người lính do điều kiện chiến đấu thiếu thốn, cực khổ, đặc biệt 
 là căn bệnh sốt rét hoành hành.Nhưng cái dáng vẻ ấy vẫn 
 toátlênsựtựhào,kiêuhãnhvàkhíphách“oaihùm”nhưchúatể rừng xanh trong chiến đấu do cách nói đầy khẩu khí ngang tàng.
- “Mắt trừng”: là đôi mắt đang nhìn thẳng, mở to, không chớp, rực 
lửa căm thù, vừa thể hiện lòng căm thù giặc vừa thể hiện ý chí 
quyết tâm chiến đấu, vừa thể hiện sự oai phong lẫm liệt.
b. Vẻ đẹp tâm hồn: lãng mạn, hào hoa 0.5
- Người lính luôn phải đối mặt với cái chết, nhưng họ không nghĩ 
đến cái chết, vẫn “gửi mộng qua biên giới”, vẫn “mơ dáng kiều 
thơm”.
-> Đó là tâm hồn mơ mộng, thể hiện chất hào hoa. Có lẽ tình yêu 
riêng tư đã hòa quyện tình yêu đất nước, nâng đỡ tâm hồn, tinh 
thần người lính, giúp họ vượt qua mọi gian khổ, hy sinh để chiến 
thắng kẻ thù.
c. Vẻ đẹp lí tưởng: cống hiến hết mình cho tổ quốc 0.5
- “Chẳng tiếc đời xanh”: là quan niệm vui vẻ hiến dâng tuổi trẻ 
cho tổ quốc, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.
- > Cách diễn đạt khiến giọng thơ nghe có cái gì đó rất ngang 
tàng, kiêu bạc thể hiện rõ sự tếu táo rất lính tráng, rất vô tư, coi 
thường gian khổ, vượt lên hoàn cảnh, sự khắc nghiệt của thiên 
nhiên, môi trường.
d. Vẻ đẹp của sự hy sinh: vừa bi thương vừa hùng tráng 0.5
- Chiến tranh không tránh khỏi những đau thương mất mát, 
Quang Dũng đã nhìn thẳng vào sự thật để viết mà không hề né 
tránh.
 Những nấm “mồ viễn xứ”: gợi sự xa xôi, lạnh lẽo, cô quạnh, bi 
thương.
- Người lính Tây Tiến hào hùng trong chiến đấu thì khi ngã xuống 
cũng vẫn hàohùng.
“Áo bào thay chiếu”: là cách nói mĩ lệ hóa, làm giảm bớt sự đau 
thương. Thực tế, khi người lính ngã xuống, không có lấy một 
manh chiếu để khâm niệm thi hài.
- Sự hi sinh của những người lính dẫu để lại nhiều day dứt, xót xa 
nhưng với cách nói giảm “anh về đất” khiến ta có cảm giác sự ra 
đinày trở nên thanh thản, nhẹ nhàng lạ thường .
- Tiễn đưa những người lính ấy không tiếng kèn, tiếng trống, chỉ 
có dòng sông Mã “gầm lên khúc độc hành” như con chiến mã rú 
lên đau thương khi chứng kiến cái chết của người lính. Tiếng gầm 
ấy chính là khúc tráng ca tạo âm hưởng vừa dữ dội vừa hào hùng 
của thiên nhiên, khiến cho sự hy sinh người lính bi mà không lụy, 
đồng thời nâng cái chết lên tầm sử thi hoànhtráng.
- Ngoài ra, Quang Dũng đã sử dụng một loạt các từ Hán Việt: 
biên cương, viễn xứ, áo bào khiến cho những nấm mồ vùi lấp 
vội vàng nơi rừng hoang cũng trở thành những mộ chí tôn 
nghiêm.
=>Với cảm hứng lãng mạn xen lẫn hiện thực và sử dụng ngônngữ giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu, sáng tạo khi kết hợp từ 
HánViệt, Quang Dũng đã dựng lên bức tượng đài bất tử về người 
lính trong kháng chiến chống Pháp, vừa bi tráng, vừalãng 
mạn,hào hoa.
* Liên hệ người chiến sĩ cộng sản trong Từ ấy (Tố Hữu) 0.5
- Người chiến sĩ cộng sản trong Từ ấy :
+ Là người chiến sĩ có niềm say mê mãnh liệt với lý tưởng cộng 
sản. Lí tưởng chính là ánh nắng hạ rực rỡ, là mặt trời chói sáng, 
soi rọi giúp cho người chiến sĩ ấy nhận ra con đường đi đến với 
chân lí, lẽ phải, công bằng, niềm tin, hi vọng. Lí tưởng còn chỉ 
đường, đem đến cảm xúc mới, sức sống mới cho nghệ thuật thơ ca 
của người chiến sĩ.
+ Là người chiến sĩ có lẽ sống cao đẹp. Con người ấy từ khi được 
giác ngộ lí tưởng, ý thức rằng cuộc sống và nghệ thuật thơ ca của 
mình không thuộc về cá nhân mình nữa mà thuộc về quần chúng 
cần lao và cuộc đấu tranh chung của dân tộc. Con người ấy đã tự 
nguyện đem cái “tôi” nhỏ bé của mình gắn kết với cuộc đời để 
tạo nên sưc mạnh đoàn kết, tranh đấu. Người chiến sĩ cũng ý thức 
rằng mình sẽ là một thành viên ruột thịt trong đại gia đình cách 
mạngcủanhữngngườilaokhổ,bịápbức,chiếnđấuvìmộtlí tưởng cao 
đẹp.
* So sánh:
a. Giống nhau 0.5
- Cả hai nhà thơ Tố Hữu và Quang Dũng đều xây dựng hình 
tượngngười chiến sĩ cách mạng với vẻ đẹp lí tưởng sáng ngời, 
cùng sử dụng bút pháp lãng mạn cách mạng để thểhiện.
b. Khác nhau
- Tuy nhiên, mỗi nhà thơ đều sáng tạo hình tượng người chiến sĩ 
cách mạng với vẻ đẹp độc đáoriêng.
+ Người chiến sĩ cộng sản trong Từ ấy say mê lí tưởng Đảng, cất 
lên tiếng hát của một tâm hồn trong buổi đầu giác ngộ cách mạng, 
Qua đó thể hiện phong cách thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu.
+ Người chiến sĩ trong Tây Tiến là đoàn binh hùng mạnh, tài hoa 
và lãng mạn, khí phách ngay cả khi sống, chiến đấu và khi đã hi 
sinh.
Qua đó, thể hiện hồn thơ trữ tình hồn hậu, phóng khoáng, tài hoa
 lãng mạn của Quang Dũng
 2.4 .Sáng tạo: 0.5
 - Điểm 0.5: Bài viết thể hiện được cách suy nghĩ, nhìn nhận, 
 đánh giá vấn đề có chính kiến riêng một cách hợp lý; văn viết 
 giàu cảm xúc.
 - Điểm 0,25: Bài viết còn cảm nhận chung chung rơi vào diễn 
 xuôi ý thơ là chính, có đưa ra ý kiến cá nhân nhưng còn 
 nôngcạn.
 - Điểm 0: Bài viết chưa đưa ra được ý kiến mới mẻ của bản thân. 2.5.Chính tả, dùng từ, đặt câu: 
- Điểm 0,5: Ít mắc lỗi chính tả, biết cách dùng từ, ít sai ngữ pháp. 0.5
- Điểm 0,25: Còn mắc khoảng 3,4 lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp 
thông thường.
- Điểm 0: Mắc quá nhiều lỗi chính tả, diễn đạt còn rối, đôi câu tối 
nghĩa.

File đính kèm:

  • docde_thi_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_12_truong_thpt_so_2_bac_ha.doc