Đề thi chọn HSG cấp Huyện môn Ngữ Văn 9 - Phòng GD&ĐT Sa Pa - Năm học 2014-2015 (Kèm hướng dẫn chấm)

doc 5 trang Mộc Miên 01/12/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn HSG cấp Huyện môn Ngữ Văn 9 - Phòng GD&ĐT Sa Pa - Năm học 2014-2015 (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi chọn HSG cấp Huyện môn Ngữ Văn 9 - Phòng GD&ĐT Sa Pa - Năm học 2014-2015 (Kèm hướng dẫn chấm)

Đề thi chọn HSG cấp Huyện môn Ngữ Văn 9 - Phòng GD&ĐT Sa Pa - Năm học 2014-2015 (Kèm hướng dẫn chấm)
 PHÒNG GD& ĐT SA PA ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
 Năm học: 2014-2015
 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Ngữ văn 9
 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
 (Đề gồm 2 câu, 01 trang)
 Câu 1. (8,0 điểm) 
 Để góp phần bảo vệ vững chắc biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc, trong thời 
 gian qua, cả nước đã phát động nhiều phong trào, chương trình gây quỹ ủng hộ 
 quân dân biển đảo như phong trào “Vì biển đảo thân yêu”, “Vì Trường Sa thân 
 yêu - Vì tuyến đầu Tổ quốc” và chương trình “Góp đá xây Trường Sa”... 
 Suy nghĩ của em về vấn đề trên?
 Câu 2. (12 điểm)
 "Văn học trung đại nước ta sau những vấn đề đấu tranh xã hội, còn 
 thường đề cập đến vấn đề đạo đức gia đình, đặc biệt là luôn đề cao những tấm 
 gương hiếu thảo đối với cha mẹ.”
 Qua một số tác phẩm văn học trung đại mà em đã học và đọc thêm trong 
 chương trình Ngữ văn lớp 9, hãy làm sáng tỏ nội dung: “Văn học trung đại nước 
 ta luôn đề cao những tấm gương hiếu thảo đối với cha mẹ”. Suy nghĩ của em 
 về vấn đề đạo đức gia đình hiện nay?
 ...........................HÕt...........................
 Lưu ý: - Thí sinh không sử dụng tài liệu.
 - Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO SA PA KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI 
 CẤP HUYỆN LỚP 9 
 NĂM HỌC 2013-2014
 Môn thi: NGỮ VĂN 
 ĐỀ SỐ 4 Thời gian: 150 phút 
 (không kể thời gian giao đề)
 (Hướng dẫn chấm gồm có 05 trang)
 I. Hướng dẫn chung.
 - Đây chỉ là những gợi ý có tính chất tương đối làm căn cứ để định hướng 
chấm bài. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá 
đúng bài làm của thí sinh.
 - Giám khảo cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm với tinh thần trân 
trọng bài làm của học sinh, đặc biệt là những bài viết có cảm xúc, có ý kiến riêng 
thể hiện sự độc lập, sáng tạo, sắc sảo và chặt chẽ trong tư duy, tinh tế trong cảm 
thụ và trong cách thể hiện.
 - Tránh đếm ý cho điểm một cách cứng nhắc. Nếu có việc chi tiết hóa các ý 
cần phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm và được thống nhất trong toàn 
Hội đồng chấm thi.
 - Điểm toàn bài là tổng điểm các câu hỏi trong đề thi, điểm chấm lẻ đến 
0,25 và không làm tròn.
 II. Đáp án, thang điểm.
 Câu 1 (8,0 điểm)
 a, Kĩ năng:
 - Biết cách làm một bài văn cảm thụ văn học.
 - Văn phong trong sáng, ngôn từ chọn lọc, sáng tạo, cảm nhận tinh tế.
b, Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng phải 
đảm bảo nội dung cơ bản sau:
 Nội dung
Mở bài - Giới thiệu vấn đề nghị luận: 
 Những phong trào, chương trình ủng hộ quân dân Trường Sa 
 và hình ảnh các anh chiến sĩ đang ngày đêm bảo vệ vùng biển 
 thiêng liêng của Tổ quốc
Thân - Nêu ý nghĩa của các phong trào, chương trình ủng hộ quân 
bài dân biển đảo:
 + Kêu gọi sự chung tay góp sức, chia sẻ của toàn thể nhân dân 
 Việt Nam hướng về các chiến sĩ và nhân dân huyện đảo 
 Trường Sa.
 + Thể hiện tinh thần đoàn kết, tình quân dân và tình yêu quê 
 hương đất nước.
 + Xây dựng các công trình phục vụ công tác bảo vệ, chiến đấu và 
 sinh hoạt của cán bộ, chiến sĩ hải quân; Xây dựng nơi để ngư dân trú bão, chữa bệnh... khi đánh bắt hải sản ở vùng biển Trường Sa 
 - Thể hiện tình cảm yêu quý, cảm phục trước những khó khăn, 
 gian khổ, hiểm nguy mà các chiến sĩ Trường Sa phải đối mặt:
 + Sống xa gia đình, người thân.
 + Cuộc sống thiếu thốn trên biển đảo so với đất liền.
 + Thiên nhiên khắc nghiệt: nắng, gió, bão tố thường xuyên 
 diễn ra có thể nguy hiểm đến tính mạng.
 + Sẳn sàng đối mặt với các thế lực thù địch ngày đêm đe dọa 
 xâm chiếm vùng biển thiêng liêng của Tổ quốc.
 - Liên hệ bản thân: 
 + Kêu gọi người thân tham gia các phong trào, chương trình 
 ủng hộ quân dân biển đảo 
 + Nêu gương các chiến sĩ Trường Sa vượt qua khó khăn vươn 
 lên học tốt.
 + Thường xuyên viết thư thăm hỏi, động viên các chiến sĩ nơi 
 tuyến đầu tổ quốc.
 + Sẳn sàng đi bất cứ nơi đâu khi Tổ quốc cần.
 + Tuyên truyền về chủ quyền biển đảo của Tổ quốc bằng 
 nhiều hình thức như viết bài dự thi, vẽ tranh về biển đảo 
Kết luận - Khẳng định ý nghĩa quan trọng của việc ủng hộ quân dân biển 
 đảo: Thể hiện tình yêu và quyết tâm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ 
 của Tổ quốc.
 Biểu điểm: 
 Điểm 7- 8: Bài viết trình bày rõ ràng mạch lạc, đủ các yêu cầu nêu trên có
thể mắc 1, 2 lỗi chính tả.
 Điểm 5- 6: Bài viết nêu được một số ý theo yêu cầu nhưng chưa trọn vẹn,
mắc một số lỗi về chính tả, chữ viết, dùng từ.
 Điểm 3- 4: Bài viết yếu, mắc một số lỗi về dùng từ đặt câu, diễn đạt.
 Điểm 1- 2: Bài viết yếu, mắc nhiều lỗi về dùng từ đặt câu, diễn đạt.
 Điểm 0: Không viết được gì.
Câu 2
 a, Kỹ năng:
 - Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học.
 - Biết cách xây dựng và trình bày hệ thống luận điểm, lập luận chặt chẽ; đ-
ưa dẫn chứng và phân tích các dẫn chứng một cách chọn lọc, hợp lí. 
 - Bố cục rõ ràng; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, mạch lạc.
 - Không mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, ngữ pháp,...
b, Yêu cầu về kiến thức: Phân tích, chứng minh làm sáng tỏ vấn đề: Văn học cổ 
nước ta luôn đề cao những tấm gương hiếu thảo đối với cha mẹ. Học sinh có thể có một số cách đưa dẫn chứng và phân tích khác nhau, nh-
ưng trong quá trình chứng minh, bài làm cần đảm bảo một số ý cơ bản sau:
 Nội dung
Mở bài Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận văn học.
Thân bài 1. Văn học cổ là tấm gương trung thực phản ánh những cuộc đấu 
 tranh của dân tộc chống xâm lược, những cuộc đấu tranh xã hội 
 chống áp bức bất công. Nhưng bên cạnh đó, văn học trung đại còn 
 đề cập tới vấn đề đạo đức gia đình. Không ít tác phẩm trung đại đã 
 nêu cao những hình ảnh cảm động, những tình cảm đẹp đẽ về mối 
 quan hệ giữa con cái và cha mẹ, giữa vợ với chồng và anh chị em 
 với nhau. Trong đó có rất nhiều tấm gương hiếu thảo làm cảm 
 động lòng người:
 - Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” 
 (Nguyễn Dữ) đã thay chồng vắng nhà hết lòng phụng dưỡng mẹ 
 chồng, chăm sóc thuốc thang chu đáo khi mẹ chồng lâm bệnh, rồi 
 lo liệu ma chay chu đáo cho mẹ chồng khi bà qua đời như đối với 
 cha mẹ đẻ mình
 - Nàng Thúy Kiều (“Truyện Kiều” – Nguyễn Du):
 + Trong cơn gia biến, nàng đã phải hi sinh chữ tình để 
 làm tròn chữ hiếu quyết định bán mình cứu cha và gia đình khỏi 
 cơn nguy biến
 + Trong suốt thời gian luư lạc, chìm nổi, khổ đau, 
 nàng vẫn không lúc nào nguôi quên cha mẹ, bao lần xót xa, thương 
 cha già già mẹ yếu nơi góc bể chân trời
 - Lục Vân Tiên (“Truyện Lục Vân Tiên” – Nguyễn Đình 
 Chiểu) là hiện thân của nhân nghĩa nói chung, đạo hiếu nói riêng
 Ra kinh đô, sắp vào trường thi, nhận được tin mẹ mất, chàng 
 liền bỏ thi về chịu tang. Vân Tiên khóc thương mẹ thành lâm bệnh, 
 trên đường về mù cả hai mắt.
 - Kiều Nguyệt Nga vì lòng lòng hiếu thảo mà thân gái dặm 
 trường, vượt ngàn dặm xa về “lo bề nghi gia” theo lời cha dạy.
 2. Vấn đề đạo đức gia đình trong thời đại ngày nay:
 Học sinh cần làm rõ được trong bài viết của mình: Trong 
 thời đại ngày nay, vấn đề đạo đức gia đình vẫn vô cùng quan 
 trọng đồng thời lí giải được vai trò, tầm quan trọng của đạo đức 
 gia đình cũng như tấm lòng hiếu thảo của con người trong gia đình 
 cũng như ở ngoài xã hội: - Đạo đức gia đình, đặc biệt là tấm lòng hiếu thảo giúp con 
 người sống tốt hơn, đẹp hơn, có nhân nghĩa ân tình.
 - Đạo đức gia đình vẫn là thước đo nhân cách.
 - Nó còn là nấc thang của mỗi người để tiến tới tấm lòng 
 trung hiếu, thể hiện lẽ sống hết mình vì nước vì dân.
 - Không thể có kẻ bất hiếu, sống tồi tệ trong một gia đình 
 mà lại có thể trở thành công dân tốt, trung với nước hiếu với dân 
 được...
Kết bài Khẳng định lại vấn đề nghị luận và nêu bài học cho bản thân.
 Biểu điểm:
 Điểm 12: Bài viết đảm bảo tốt các yêu cầu trên.
 Điểm 11: Đáp ứng được những yêu cầu trên, còn một vài khiếm khuyết về
nội dung và hình thức.
 Điểm 10: Cơ bản đạt các yêu cầu trên. Về kiến thức có thể có ý nhỏ, phần
nhỏ chưa sâu sắc. Kĩ năng làm văn tốt, bố cục rõ ràng chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, 
có thể mắc một hai lỗi về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả . 
 Điểm 9- 10: Nắm được các yêu cầu của đề bài, nội dung đảm bảo. Có thể
phần bài viết chưa sâu sắc. Bố cục hợp lý diễn đạt tốt, mắc ba bốn lỗi mỗi loại về 
ngữ pháp, từ ngữ, chính tả.
 Điểm 7- 8: Khả năng phân tích còn hạn chế, còn thiếu ý. Bố cục đủ các 
 phần,
mắc năm sáu lỗi mỗi loại về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả.
 Điểm 5- 6: Nội dung bài viết chung chung. Bố cục đủ các phần, mắc sáu 
 bảy
lỗi mỗi loại về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả.
 Điểm 3- 4: Bài viết hạn chế nội dung sơ sài. Bố cục chưa rõ ràng, mắc 
 nhiều
lỗi về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả.
 Điểm dưới 3: Bài viết yếu, tản mạn. Bố cục chưa rõ ràng, mắc nhiều lỗi về
ngữ pháp, từ ngữ, chính tả.
 Điểm 0: Không nêu được gì.
 .....................................Hết............................................................

File đính kèm:

  • docde_thi_chon_hsg_cap_huyen_mon_ngu_van_9_phong_gddt_sa_pa_nam.doc