Đề ôn luyện thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 (Lần 3) - Sở GD&ĐT Lào Cai - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 2 - Kèm hướng dẫn chấm)

doc 4 trang Mộc Miên 01/11/2025 230
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn luyện thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 (Lần 3) - Sở GD&ĐT Lào Cai - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 2 - Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề ôn luyện thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 (Lần 3) - Sở GD&ĐT Lào Cai - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 2 - Kèm hướng dẫn chấm)

Đề ôn luyện thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 (Lần 3) - Sở GD&ĐT Lào Cai - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 2 - Kèm hướng dẫn chấm)
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2020
 TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẮC HÀ Môn thi: Ngữ văn 12
 Thời gian: 120 phút không kể thời gian giao đề
 (Đề thi gồm 01 trang)
 I/ ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm): 
 Danh dự không nằm ngoài bản thân của mỗi người, nó nằm trong hành động và đạo 
đức của mỗi chúng ta, việc gìn giữ danh dự và nhân phẩm là điều vô cùng quan trọng, và có 
ý nghĩa. Nó góp phần tạo nên phẩm chất của một cá nhân, và nâng cao được vẻ đẹp của 
con người cũng như giá trị sống của họ. Để gìn giữ và nâng cao được danh dự của mỗi 
người, chúng ta cần có những căn cước để tôn tạo lại giá trị cho bản thân, bằng việc luôn 
luôn phải trau dồi và xem xét lại bản thân qua những hành động và lời nói. Luôn luôn phải 
có tinh thần phê và tự phê để bản thân ngày càng được cải thiện và phát triển hơn.
 Trong cuộc sống ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển thì danh dự và nhân phẩm 
lại ngày càng bị đe dọa và có phần bị ảnh hưởng, do chúng ta phải gặp rất nhiều khó khăn 
và bao nhiêu những cám dỗ từ cuộc sống này. Đó là những thử thách để thử lòng tin của 
mỗi người có thật sự kiên định và vững vàng trong cuộc sống hay không.
 Danh dự là một phẩm chất vô cùng có giá trị. Danh ngôn từng nói “mất tiền là mất ít, 
mất danh dự là mất hết’’. Chính vì vậy danh dự là điều mà con người luôn coi trọng, là bộ 
mặt của chính bản thân chúng ta. Mỗi người phải luôn luôn cố gắng để có thể có được một 
nhân phẩm trong sáng và thanh thoát nhất. 
 (Theo evan)
 Câu 1 (0,5 điểm): Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?
 Câu 2 (0,5 điểm): Theo tác giả, “Để gìn giữ và nâng cao được danh dự của mỗi 
người” thì chúng ta cần phải làm gì?
 Câu 3 (1,0 điểm): Anh/chị hiểu thế nào về tinh thần phê và tự phê?
 Câu 4 (1,0 điểm): Anh chị có đồng tình với ý kiến : “Danh dự là bộ mặt của chính 
bản thân chúng ta”. Vì sao?
 PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm):
 Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn 
(khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của em về ý kiến “mất tiền là mất ít, mất danh dự là mất 
hết”. 
 Câu 2 (5,0 điểm): Nhận xét về bài thơ Việt Bắc có ý kiến cho rằng: “Bài thơ là bản 
tình ca nồng nàn bậc nhất của văn học Việt Nam thời chống Pháp”. Anh (chị) hãy làm sáng 
tỏ nhận định trên qua đoạn thơ: 
 “Ta về, mình có nhớ ta
 Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
 Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
 Đèo cao ánh nắng dao gài thắt lưng.
 Ngày xuân mơ nở trắng rừng
 Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
 Ve kêu rừng phách đổ vàng
 Nhớ cô em gái hái măng một mình
 Rừng thu trăng rọi hoà bình
 Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.”
 (Trích Việt Bắc- Tố Hữu, SGK Ngữ Văn 12, tập 1)
 Từ đó anh (chị) hãy bình luận về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.
 - HẾT-
 (Thí sinh không sử dụng tài liệu; Giám thị coi thi không giải thích gì thêm) SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI HƯỚNG DẪN CHẤM
 TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẮC HÀ Môn thi: Ngữ văn 12
 (Hướng dẫn chấm thi gồm 02 trang)
Phần Câu Nội dung Điểm
 Đọc hiêu 3,0
 1 Chỉ ra được phương thức biểu đạt chính: nghị luận/ phương thức 0,5
 nghị luận
 2 Theo tác giả: “Để giữ gìn và nâng cao được danh dự của mỗi 0,5
 I người, chúng ta cần có những căn cước để tôn tạo lại giá trị cho 
 bản thân, bằng việc luôn luôn phải trau dồi và xem xét lại bản 
 thân qua những hành động và lời nói. Luôn luôn phải có tinh thần 
 phê và tự phê để bản thân ngày càng được cải thiện và phát triển 
 hơn. ”
 3 - Tinh thần tự phê bình: tự phê bình là tự nhận thức, tự nhìn nhận 1,0
 đến đánh giá đúng bản thân.
 - Phê bình: là chỉ ra một cách cụ thể những khuyết điểm, thiếu sót 
 của một ai đó.
 4 - Nêu rõ quan điểm của bản thân: Đồng tình. 1,0
 - Lí giải hợp lí, thuyết phục 
 Làm văn 7,0
 Viết đoạn văn (khoảng 20 dòng) nêu suy nghĩ của em về ý 2,0
 1 kiến: Mất tiền mất ít, mất danh dự mất hết?
 a. Đảm bảo hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể triển khai đoạn 0,25
 văn theo các cách khác nhau: Diễn dịch, quy nạp
 II
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Bàn về tầm quan trọng, vị trí, 0,25
 vai trò của danh dự trong cuộc sống?
 c. Triển khai vấn đề nghị luận:
 - Giải thích được ý kiến: 
 + Danh dự là sự coi trọng, đánh giá cao của dư luận xã hội đối 1,0
 một người dựa trên các giá trị tinh thần, đạo đức của người đó.
 + Ý kiến có nghĩa là mất danh dự đáng sợ hơn mất mát tiền của 
 vật chất.
 - Bình luận được vị trí, vai trò của danh dự trong cuộc sống của 
 mỗi người:
 + Danh dự góp phần tạo nên phẩm chất của một cá nhân, và nâng 
 cao được vẻ đẹp của con người.
 + Con người ý thức được danh dự luôn hướng tới làm điều tốt, 
 không làm điều xấu, nâng cao giá trị bản thân, hoàn thiện nhân 
 cách.
 + Tiền bạc mất đi có thể làm lại được nhưng khi mất danh dự là 
 mất đi phẩm chất và giá trị làm người. 
 + Dẫn chứng phù hợp để chứng minh.
 - Phê phán những người trọng tiền tài vật chất mà không giữ gìn 
 phẩm giá, danh dự của mình; vô liêm sỉ...
 - Bài học nhận thức và hành động của bản thân.
 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn chính tả, ngữ 0,25
 nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc 0,25
 về vấn đề nghị luận
2 Nhận xét về bài thơ Việt Bắc có ý kiến cho rằng: “Bài thơ là bản 5,0
 tình ca nồng nàn bậc nhất của văn học Việt Nam thời chống 
 Pháp”. ..
 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25 
 Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân 
 bài triển khai được vấn đề. Kết bài khái quát đánh giá được vấn 
 đề
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: bản tình ca về Việt Bắc qua 0,25
 đoạn thơ...
 c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm; lựa chọn hình thức kết 0,5
 cấu phù hợp, vận dụng tốt các phương thức biểu đạt; kết hợp chặt 
 chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. 
 * Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm: 0,5
 * Giải thích nhận định:
 - VB là khúc tình ca: là khúc ca tha thiết về nghĩa tình của kẻ ở, 2,5
 người đi, của đồng bào Việt Bắc và cán bộ kháng chiếntrong 
 những năm chống Pháp.
 - Ý kiến khẳng định vị trí, giá trị của khúc tình ca cách mạng Việt 
 Bắc là khúc tình ca hay, sâu nặng và nồng nàn bậc nhất.
 * Cảm nhận để làm sáng tỏ ý kiến:
 - Bản tình ca về Việt Bắc thể hiện qua nỗi nhớ tha thiết, nồng nàn 
 của tác giả về cảnh và người Việt Bắc. 
 + Mở đầu đoạn thơ nhà thơ khái quát về nỗi nhớ. 
 + Nỗi nhớ về mùa đông Việt Bắc: Cảnh thiên nhiên tươi tắn, ấm 
 áp; con người hiên ngang vững trãi làm chủ núi rừng.
 + Nhớ mùa xuân Việt Bắc: thiên nhiên trong sáng, thơ mộng; con 
 người khéo léo tài hoa.
 + Nhớ về mùa hè sinh động rộn rã; con người khoẻ khoắn, cần cù, 
 chăm chỉ.
 + Nhớ về mùa thu thanh bình, thơ mộng; con người Việt Bắc 
 nghĩa tình thuỷ chung.
 - Nỗi nhớ được thể hiện qua hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân 
 tộc: thể thơ lục bát truyền thống, nghệ thuật vẽ tranh tứ bình đặc 
 sắc, đại từ mình ta quen thuộc của ca dao...
 * Bình luận tính dân tộc trong thơ Tố Hữu
 - Tính dân tộc của văn học chỉ mối quan hệ khăng khít giữa văn 
 học và dân tộc, nội dung và hình thức của tác phẩm kế thừa 
 truyền thống văn học dân tộc và gần gũi với nhân dân. 0,5
 - Tính dân tộc trong nội dung: Việt Bắc đã thể hiện tình yêu quê 
 hương đất nước, truyền thống ân nghĩa, đạo lí thuỷ chung của dân 
 tộc.
 - Tính dân tộc trong nghệ thuật: thể thơ, kết cấu đối đáp đậm sắc 
 thái dân gian, cặp đại từ mình- ta quen thuộc của ca dao, ngôn 
 ngữ mộc mạc, giản dị mà giàu hình ảnh, giàu nhạc điệu...
 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn chính tả, ngữ 
 nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc 0,25
về vấn đề nghị luận
 Tổng điểm: 10,0

File đính kèm:

  • docde_on_luyen_thi_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_12_lan_3_so_gddt_l.doc