Đề ôn luyện thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 (Lần 2) - Sở GD&ĐT Lào Cai - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 2 - Kèm hướng dẫn chấm)

doc 4 trang Mộc Miên 01/11/2025 190
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn luyện thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 (Lần 2) - Sở GD&ĐT Lào Cai - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 2 - Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề ôn luyện thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 (Lần 2) - Sở GD&ĐT Lào Cai - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 2 - Kèm hướng dẫn chấm)

Đề ôn luyện thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 12 (Lần 2) - Sở GD&ĐT Lào Cai - Trường THPT số 2 Bắc Hà (Đề 2 - Kèm hướng dẫn chấm)
 SỞ GD&ĐT LÀO CAI ĐỀ THI THPTQG NĂM 2020 
TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẮC HÀ Đề thi môn: Ngữ văn
 Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề.
 (Đề thi gồm 01 trang)
 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) 
 ( ) Những tình yêu thật thường không ồn ào
 chúng tôi hiểu đất nước đang hồi khốc liệt
 chúng tôi hiểu điều ấy bằng mọi giác quan
 bằng chén cơm ăn mắm ruốc
 bằng giấc ngủ bị cắt ngang cắt dọc
 bằng những nắm đất mọc theo đường hành quân
 có những thằng con trai mười tám tuổi
 chưa từng biết nụ hôn người con gái
 chưa từng biết những lo toan phức tạp của đời
 câu nói đượm nhiều hơi sách vở
 khi nằm xuống
 trong đáy mắt vô tư còn đọng một khoảng trời
 hạnh phúc nào cho tôi
 hạnh phúc nào cho anh
 hạnh phúc nào cho chúng ta
 hạnh phúc nào cho đất nước
 có những thằng con trai mười tám tuổi
 nhiều khi cực quá, khóc ào
 nhiều lúc tức mình chửi bâng quơ
 phanh ngực áo và mở trần bản chất
 mỉm cười trước những lời lẽ quá to
 nhưng nhất định không bao giờ bỏ cuộc ( )
 (Trích “Thử nói về hạnh phúc” – Thanh Thảo)
 Câu 1: Xác định thể thơ của đoạn trích trên? ( 0,5 điểm)
 Câu 2: Hãy chỉ ra những khó khăn của đất nước “trong hồi khốc liệt” được nhắc đến trong đoạn 
 trích trên? ( 0,5 điểm)
 Câu 3: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ chủ đạo trong những dòng thơ sau: ( 1,0 điểm)
 hạnh phúc nào cho tôi
 hạnh phúc nào cho anh
 hạnh phúc nào cho chúng ta
 hạnh phúc nào cho đất nước
 Câu 4: Anh /chị có đồng ý với quan điểm “Những tình yêu thật thường không ồn ào” không? Tại 
 sao ( 1,0 điểm)
 Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
 Câu 1. (2,0 điểm)
 Từ văn bản trên, anh /chị hãy “thử nói về hạnh phúc” theo quan niệm của bản thân trong đoạn văn 
 khoảng 200 chữ.
 Câu 2. (5,0 điểm)
 Trong truyện ngắn Rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành đã nhiều lần nhắc đến cây xà nu. Đoạn văn 
 mở đầu, tác giả viết:“Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc ..Đứng trên đồi 
 xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới 
 chân trời”.
 Và kết thúc tác phẩm là: “ Tnú lại ra đi. Cụ Mết và Dít đưa anh đến rừng xà nu .nối tiếp chạy 
 đến chân trời”.
 Cảm nhận vẻ đẹp cây xà nu trong đoạn trích trên. Từ đó, anh/ chị lí giải nhận định: “ Cây xà nu là 
 một sáng tạp nghệ thuật đặc sắc tạo nên màu sắc sử thi và lãng mạn bay bổng cho thiên truyện.”
 ..Hết ..
 Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm SỞ GD&ĐT LÀO CAI ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2020 
 TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẮC HÀ Môn thi: NGỮ VĂN
 ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
 (Gồm 03 trang)
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC – HIỂU 3,0
 1. – Thể thơ tự do 0,5
 2. – Những khó khăn được nhắc tới: chén cơm mắm ruốc (sinh hoạt đạm 0,5
 bạc), giấc ngủ bị cắt ngang cắt dọc (bom đạn khốc liệt), nắm đất mọc theo 
 đường hành quân (chết chóc, hy sinh)
 Thí sinh có thể trích dẫn thông tin trong văn bản hoặc diễn đạt theo cách 
 hiểu của bản thân.
 Trả lời được 2/3 ý trên: 0,25 điểm.
 Không trả lời hoặc có câu trả lời khác: 0,0 điểm.
 3. – Biện pháp: Điệp ngữ, điệp cấu trúc câu: “hạnh phúc nào cho ”,
 – Tác dụng: 1,0
 + Nhấn mạnh sự trăn trở, nghĩ suy của người lính trẻ về hạnh phúc của mỗi 
 cá nhân, của mọi người và của đất nước.
 + Tạo nhịp điệu dồn dập, gấp gáp cho câu thơ, giọng điệu suy tư, trăn trở.
 Chú ý: Chấp nhận những cách diễn đạt khác nhau, nhưng cần đúng ý.
 4. – Nêu rõ quan điểm bản thân: đồng tình hay không đồng tình 1,0
 – Lí giải hợp lí, thuyết phục. Dưới đây là gợi ý:
 + Đồng tình: Những tình yêu thật thường không ồn ào: là cách thể hiện tình 
 yêu chân thành, giản dị bằng hành động cụ thể, giản đơn mà ý nghĩa. Những 
 tình cảm chân thật không nhất thiết phải nói ra bằng lời hoa mĩ hay thể hiện 
 bằng hành động khoa trương 
 + Không đồng tình: Trong một số trường hợp đặc biệt, tình cảm lớn lao 
 cũng cần được thể hiện bằng hành động phi thường có tầm ảnh hưởng và 
 sức lan tỏa trong xã hội.
 + Vừa đồng tình, vừa không đồng tình: kết hợp cả hai ý trên.
 – Lí giải còn chung chung, sơ sài: 0,25-0,5 điểm
 – Không lí giải, hoặc lí giải sai: 0,0 điểm
II LÀM VĂN 7,0
 1. Trình bày suy nghĩ về vai trò của ý chí thép của con người trong cuộc 2.0
 sống
 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn 0,25
 văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song 
 hành.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:vai trò của ý chí thép đối với con 0,25
 người
 c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù 1,0
 hợp để triển khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần phải làm rõ vấn đềnghị 
 luận . Có thể theo một vài gợi ý:
 Hạnh phúc là trạng thái thỏa nguyện của con người khi đạt được điều gì đó.
 – Quan niệm về hạnh phúc là: sự chia sẻ về vật chất hoặc tinh thần; sự cống 
 hiến, hi sinh; cũng có thể là sự hưởng thụ vật chất hoặc đón nhận tình cảm từ người khác; có thể là hạnh phúc trong khoảnh khắc hay hạnh phúc dài 
 lâu 
 – Hạnh phúc sẽ khiến cuộc sống tốt đẹp hơn, con người sống nhân văn, 
 nhân ái hơn.
 – Quan niệm về hạnh phúc của mỗi người, mỗi thời không giống nhau nên 
 hạnh phúc hay không là do chính chúng ta cảm nhận và tạo ra.
 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng 0,25
 Việt.
 e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 0,25
 mới mẻ
2. Vẻ đẹp của hình tượng cây xà nu 5,0
 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, 0,25
 Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích đoạn thơ để làm rõ ý kiến 0,25
 c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp 0,25
 chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
2.1 Mở bài: 0,25
 Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận 
2.2 Thân bài: 3,25
 a. Cảm nhận vẻ đẹp vẻ đẹp hình tượng cây xà nu:
 * Vị trí: Là hình tượng lớn, xuyên suốt tác phẩm: Nhan đề, xuất hiện nhiều 
 lần trong tác phẩm, xuất nhiện ở đầu và cuối tác phẩm. Có khoảng 20 lần 
 nhà văn nói tới cây xà nu, nhựa xà nu, khói xà nu, đồi xà nu 
 * Vẻ đẹp cây xà nu ở đoạn mở đầu:
 - Vẻ đẹp tự nhiên của cây xà nu:
 + Là loài cây lớn, đông đảo và hùng vĩ, bao phủ một vùng rộng lớn trên 
 mảnh đất Tây Nguyên.
 ++ Rừng xà nu là đối tượng của sự hủy diệt, nỗi đau thương hiện ra trong 
 nhiều vẻ thật bi tráng.
 + Loài cây có sức sống mạnh mẽ, kiên cường, bất diệt và khả năng sinh sôi 
 mãnh liệt. Dưới làn đạn của kẻ thù, rừng xà nu vẫn sinh sôi nảy nở.
 +Là loài cây ham ánh sáng, luôn vươn ra ánh sáng, hướng tới sự sống, qua 
 đó phô ra tất cả những vẻ đẹp của tầm vóc, sắc màu và hương thơm.
 + Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh 
 thần của người dân làng Xô Man. Cánh rừng xà nu là tấm lá chắn vững chắc 
 che chở cho dân làng.
 - Cây xà nu biểu tượng cho số phận và phẩm chất của nhân dân làng Xô 
 Man:
 + Hình ảnh cây xà nu tượng trưng cho sự mất mát, đau thương, uất hận của 
 dân làng Xô Man.
 + Cây xà nu tượng trưng cho sức sống mãnh liệt, kiên cường của dân làng 
 Xô Man.
 + Cây xà nu còn tượng trưng cho các thế hệ người dân Tây Nguyên kế tiếp 
 nhanh chóng trưởng thành trong chiến tranh.
 + Cây xà nu tượng trưng cho khát vọng tự do của người dân Tây Nguyên
 – Vẻ đẹp cây xà nu ở đoạn cuối:
 + Hình tượng rừng xà nu vẫn trong mưa bom lửa đạn nhưng đang vươn lên 
 mạnh mẽ.
 + Hình ảnh cây xà nu ngày càng bất tận hơn ở đoạn cuối như để khẳng định 
 cánh rừng xà nu kia dù phải chịu bao sự tàn phá của kẻ thù thì vẫn cứ mãi 
 vươn lên. Đó cũng chính là sức sống bất diệt của con người Tây Nguyên, cũng là sự tiếp nối của các thế hệ.
 – “những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời” ở đoạn mở đầu là sự tập hợp 
 nhiều cá thể tạo thành tập thể, còn “những rừng xà nu nối tiếp chạy đến 
 chân trời” ở đoạn kết là sự tập hợp khối đoàn kết thành sức mạnh của các 
 thế hệ nối tiếp nhau trên con đường đấu tranh.
 – Nghệ thuật miêu tả cây xà nu:
 + Hình ảnh xà nu được miêu tả rất công phu cả ở đầu và cuối tác phẩm tạo 
 nên kết cấu đầu cuối tương ứng gây ấn tượng cho người đọc.
 + Xây dựng hình ảnh biểu tượng có sức khái quát lớn. Cách viết vừa kể, 
 vừa tả gợi nhiều liên tưởng, tưởng tượng.
 + Các hình thức nhân hóa, ẩn dụ, tượng trưng được vận dụng linh hoạt.
 + Ngôn ngữ giàu hình ảnh, phóng khoáng, giàu chất thơ.
 * Lí giải ngắn gọn: Cây xà nu là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc, tạo nên 
 màu sắc sử thi và sự lãng mạn bay bổng cho thiên truyện.
 – Hình tượng xà nu mang vẻ đẹp lớn lao, kì vĩ, tạo nên bối cảnh sử thi hùng 
 tráng làm nền cho hai câu chuyện về cuộc đời Tnú và làng Xô Man đánh 
 giặc. Đồng thời, biểu tượng cho số phận, tinh thần đấu tranh kiên cường, 
 phẩm chất tốt đẹp của người Tây Nguyên và dân tộc Việt Nam, góp phần 
 thể hiện tư tưởng chủ đề tác phẩm.
 – Cây xà nu có sức sống mãnh liệt, diệu kì như trong huyền thoại làm nên 
 màu sắc Tây Nguyên mà nhà văn say mê, ca ngợi, tự hào.
2.3 Kết bài: 0,25
 Khẳng định lại vẻ đẹp cây xà nu và ý nghĩa của nhận định.
 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng 0,25
 Việt.
 e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề 0,25
 nghị luận.
 TỔNG ĐIỂM: 10,0

File đính kèm:

  • docde_on_luyen_thi_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_12_lan_2_so_gddt_l.doc