19 Đề thi thử TN THPT môn Ngữ Văn 12 - Năm học 2019-2020 (Kèm hướng dẫn chấm)

pdf 50 trang Mộc Miên 27/11/2025 70
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "19 Đề thi thử TN THPT môn Ngữ Văn 12 - Năm học 2019-2020 (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: 19 Đề thi thử TN THPT môn Ngữ Văn 12 - Năm học 2019-2020 (Kèm hướng dẫn chấm)

19 Đề thi thử TN THPT môn Ngữ Văn 12 - Năm học 2019-2020 (Kèm hướng dẫn chấm)
 MỤC LỤC
1. Đề thi thử Văn THPTQG 2020 THPT Nguyễn Viết Xuân lần 2
2. Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn 2020 - THPT Đội Cấn lần 1
3. Đề thi thử THPTQG môn Văn 2020 - THPT Quang Hà lần 1
4. Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn 2020 - THPT Ngô Gia Tự lần 1
5. Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn 2020 - THPT Nguyễn Viết Xuân lần 1
6. Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn 2020 THPT Hàn Thuyên lần 1
7. Đề thi thử THPTQG môn Văn 2020 THPT Yên Lạc 2 lần 1
8. Đề thi thử THPTQG môn Văn 2020 - THPT Đồng Đậu lần 1
9. Đề thi thử THPTQG 2020 môn Văn lần 1 Chuyên Hà Giang
10. Đề thi thử THPTQG 2020 môn Văn Chuyên Phan Bội Châu lần 1
11. Đề thi thử THPTQG môn Văn 2020 Chuyên Nguyễn Trãi lần 1
12. Đề thi thử THPTQG môn Văn 2020 Chuyên Quốc học Huế lần 1
13. Đề thi thử môn Văn THPTQG 2020 Chuyên KHTN lần 1
14. Đề thi thử THPTQG môn Văn THPT Chuyên Hạ Long 2020 lần 1
15. Đề thi thử THPTQG môn Văn 2020 THPT Chuyên Trần Phú lần 1
16. Đề thi thử THPTQG môn Văn Chuyên Thái Bình 2020 lần 2
17. Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn THPT Chuyên Thái Bình 2020 lần 1
18. Đề thi thử THPTQG môn Văn THPT Kim Liên lần 1 năm 2020
19. Đề thi thử môn Văn Chuyên Hoàng Văn Thụ THPTQG 2020 lần 1
 Trang 1 
 SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2, NĂM HỌC 2019-2020 
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN MÔN: NGỮ VĂN 12 
 Đề chẵn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề. 
 -------------------------------- 
I. ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm) 
 Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: 
 Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với 
người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có 
được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn có nhiều mảnh đời 
đau thương, bất hạnh cần chúng ta chia sẻ, giúp đỡ. Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, 
mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. Đó chính là sự cho và nhận trong cuộc đời 
này. 
 “Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể 
cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “những ai biết yêu 
thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản 
thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện 
hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi 
mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người 
khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi 
người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương. 
 Cuộc sống này có quá nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là 
tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi. 
 (Trích- Lời khuyên cuộc sống, nguồn Internet) 
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản (0,5 điểm) 
Câu 2: Nội dung chính của đoạn văn bản là gì? (0,5 điểm) 
Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi 
bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình”?(1,0 điểm) 
Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan điểm “Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn 
phải biết quan tâm tới những người khác” hay không? ”?(1,0 điểm) 
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) 
Câu 1 (2,0 điểm): 
 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến được 
nêu trong phần đọc - hiểu : “Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi” 
Câu 2(5,0 điểm) 
 Trong tùy bút Người lái đò Sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân đã có những lần miêu tả 
dòng Sông Đà: 
 Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần 
đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú 
lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những 
nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như 
một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được 
giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - 
Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ 
trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói 
 Trang 2 
riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng 
còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá 
đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “ Dải Sông Đà bọt nước lênh 
bênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). 
Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng 
nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và 
con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én 
thắt mình dây cổ điển trên dòng trên. 
 (Nguyễn Tuân - Người lái đò Sông Đà, Ngữ văn 12, Tập 1) 
 Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp dòng Sông Đà trong đoạn văn trên, từ đó nhận xét về 
cái tôi tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 
 -------Hết------- 
 Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. 
Họ và tên thí sinh: ............................. SBD ................ 
 Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2 
 Trường THPT Nguyễn Viết Xuân MÔN: NGỮ VĂN LỚP 12, NĂM HỌC 2019-2020 
 Đề lẻ (Thời gian làm bài: 120 phút) 
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) 
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: 
 Mỗi chúng ta, dù là người lạc quan nhất - cũng hẳn đã từng ít nhất một lần cảm thấy bi 
quan và nhận ra rằng: Cuộc sống này, thật ra đầy rẫy những bất trắc và không may. Mỗi 
ngày, chỉ riêng việc mở Ti-vi lên và xem hàng tá những mẩu tin về thế giới đầy biến động, có lẽ 
cũng đủ làm cho chúng ta mất đi đôi chút sự lạc quan. Bước chân ra khỏi nhà, chúng ta lại 
buộc mình lao vào một cuộc chiến khốc liệt, với những xung đột, những vất vả, những đua 
tranh vô hình với xã hội, những gánh nặng của chính bản thân. 
 Bạn chẳng thể làm được gì đâu, những điều bất trắc và vất vả không như ý này vốn đã 
là một phần chẳng thể gạt bỏ của cuộc sống. Bạn sẽ luôn gặp phải chúng trên con đường của 
mình mà chẳng thể nào bẻ ngoặt lái đi để trốn tránh. Con người trở thành những tờ giấy thấm, 
dễ dàng hút về mình những tiêu cực và xấu xí của đời sống hiện đại xung quanh, từng chút 
từng chút, chúng thấm vào và khiến bạn cảm thấy chỉ thở thôi cũng nặng nề, cuộc sống qua đôi 
mắt thật xám xịt và chẳng có gì hay ho. 
 Chúng tôi cảm thấy rằng, chính giữa những guồng quay hối hả, khắc nghiệt của đời 
sống hiện đại, giữa việc chúng ta luôn phải lao về phía trước với một nỗi sợ bị thất bại, sợ bị 
thụt lùi, sợ gặp những điều bất trắc. Chúng ta kiệt sức, hụt hơi và luôn phải gồng gánh. Khi 
nghĩ đến đấy, chúng tôi nhận ra: "Bình tĩnh sống" chính là cái thái độ sống mà chúng ta đang 
thiếu, một thông điệp cần thiết để xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài. 
 ( 
 Trang 3 
 Câu 1. Chỉ ra và nêu tác dụng 01 biện pháp tu từ cú pháp trong câu: Bước chân ra khỏi nhà, 
 chúng ta lại buộc mình lao vào một cuộc chiến khốc liệt, với những xung đột, những vất vả, 
 những đua tranh vô hình với xã hội, những gánh nặng của chính bản thân. (0,5đ) 
 Câu 2. Anh/ chị hiểu như thế nào về câu: Bạn chẳng thể làm được gì đâu, những điều bất trắc 
 và vất vả không như ý này vốn đã là một phần chẳng thể gạt bỏ của cuộc sống. (0,5đ) 
 Câu 3. Theo anh/ chị, cần phải làm gì để xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài được nêu 
 trong văn bản? (1đ) 
 Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan điểm: Con người trở thành những tờ giấy thấm, dễ 
 dàng hút về mình những tiêu cực và xấu xí của đời sống hiện đại xung quanh hay không ? (1đ) 
 Phần II. Làm văn (7,0 điểm) 
 Câu 1 (2,0 điểm) 
 Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về { nghĩa thông 
 điệp “Bình tĩnh sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. 
 Câu 2 (5,0 điểm) 
 Trong tùy bút Người lái đò Sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân đã có những lần miêu tả 
 dòng Sông Đà: 
 Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần 
 đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú 
 lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những 
 nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như 
 một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được 
 giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - 
 Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ 
 trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói 
 riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng 
 còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá 
 đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “ Dải Sông Đà bọt nước lênh 
 bênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). 
 Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng 
 nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và 
 con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én 
 thắt mình dây cổ điển trên dòng trên. 
 (Nguyễn Tuân - Người lái đò Sông Đà, Ngữ văn 12, Tập 1) 
 Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp dòng Sông Đà trong đoạn văn trên, từ đó nhận xét về 
cái tôi tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 
 .-----------HẾT---------- 
 Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm 
 Họ và tên thí sinh . Số báo danh .. 
 Trang 4 
 SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2 
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN NĂM HỌC 2019-2020 
 (Hướng dẫn chấm gồm: 04 trang) MÔN: NGỮ VĂN 
 Đề chẵn 
Phần Câu Nội dung Điểm 
I ĐỌC- HIỂU 3,0 
 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5 
 2 Nội dung chính: Bàn về mối quan hệ giữa cho và nhận của con người 0,5 
 trong cuộc sống. 
 3 Vì: đó là sự “cho” đi xuất phát từ tấm lòng, từ tình yêu thương thực sự, không 1,0 
 vụ lợi, không tính toán hơn thiệt. Khi đó cái ta nhận lại sẽ là niềm vui, hạnh 
 phúc thực sự. 
 4 -Học sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng cần có cách lí giải 
 hợp lí, lôgich, đúng chuẩn mực. 
 + Đồng tình hoặc không đồng tình 0,25 
 + Lí giải hợp lí, lôgich, đúng chuẩn mực. 0,75 
II LÀM VĂN 7,0 
 1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ ) trình bày suy nghĩ về về ý kiến được 2,0 
 nêu trong phần đọc-hiểu : “Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho 
 đi” 
 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 
 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – 0,25 
 phân- hợp, móc xích hoặc song hành. 
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 
 Mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống 
 c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 
 Thí sinh lựa chọn các thao thác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 
 nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ mối quan hệ giữa cho và 
 nhận trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau: 
 *Giải thích 
 Cho : là sự san sẻ, giúp đỡ, quan tâm, yêu thương người khác xuất phát từ cái 
 tâm, từ tấm lòng. 
 Nhận: là sự đền ơn, là được đáp lại những điều tốt đẹp. 
 => Câu nói nhấn mạnh mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống con 
 người, đặc biệt là phải biết cho đi nhiều hơn. 
 *Bàn luận 
 - Con người cho đi nhiều sẽ nhận lại được nhiều điều tốt đẹp hơn. Cái cho đi 
 đa dạng phong phú cả giá trị vật chất lẫn tinh thần. 
 - Cho đi một cách chân thành những gì tốt đẹp nhất mà không hề hi vọng 
 nhận lại bạn đã đem đến niềm vui và hạnh phúc, giảm bớt sự khốn khó, bất 
 hạnh cho người khác đồng thời đem đến sự thanh thản, hạnh phúc cho chính 
 mình. 
 - Phê phán những con người sống ích kỉ, cá nhân, vụ lợi, chỉ mong đợi nhận 
 được của người khác mà không hề biết cho đi. 
 Trang 5 
 *Bài học: 
 - Đây là lời khuyên về lối sống đẹp, biết yêu thương, sẻ chia. 
 - Cần luôn cố gắng rèn luyện hoàn thiện bản thân mình giàu có về vật chất và 
 tinh thần để có thể cho đi nhiều hơn. 
 d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 
 e. Sáng tạo 0.25 
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 
2 Cảm nhận về vẻ đẹp dòng sông Đà qua đoạn văn trong tác phẩm Người lái 5,0 
 đò Sông Đà, từ đó nhận xét cái tôi tài hoa uyên bác của nhà văn Nguyễn 
 Tuân. 
 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ Mở bài, 0,25 
 Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm; Thân bài 
 triển khai được các luận điểm thể hiện cảm nhận về đoạn văn; Kết bài 
 khái quát được toàn bộ nội dung nghị luận. 
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 
 Cảm nhận đoạn văn trong tác phẩm Người lái đò sông Đà của nhà văn 0,5 
 Nguyễn Tuân từ đó nhận xét cái tôi tài hoa uyên bác của nhà văn Nguyễn 
 Tuân. 
 c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: 
 * Khái quát chung về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận. 0,5 
 * Cảm nhận vẻ đẹp dòng sông Đà qua đoạn văn: 2.0 
 - Nội dung: đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Đà: 
 +Thác ghềnh lúc này chỉ còn là nỗi nhớ. Thuyền tôi trôi...câu văn mở 
 đầu toàn thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng; phép điệp 
 “thuyền tôi trôi....lặng tờ, thuyền tôi trôi...không bóng người, thuyền tôi 
 trôi....lững lờ” nhắc lại trùng điệp như một điểm nhấn của cảm xúc, 
 cảm giác làm cho đoạn văn như một dòng cảm giác, cảm xúc cứ tràn đi, 
 lan toả, bâng khuâng. 
 + Con sông bây giờ không hẳn chỉ là của hiện tại, mà nó trôi ngược về 
 quá khứ. Bởi người ngắm nó - người đang lênh đênh giữa dòng sông, 
 đang chìm trong hoài niệm, mạch cảm xúc bơi ngược về với lịch sử dân 
 tộc “Hình như từ đời Lí, đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng lờ 
 đến thế mà thôi”. 
 + Thiên nhiên hài hòa mang vẻ đẹp trong trẻo, nguyên sơ, kì thú được 
 cảm nhận bằng hệ thống hình ảnh phù hợp, hô ứng với nhau để tạo cảm 
 giác, ấn tượng về vẻ hoang sơ và tĩnh lặng của không gian: đó là những 
 hình ảnh non tơ nhất, tươi tắn và tinh khiết nhất như lá ngô non đầu 
 mùa, búp cỏ gianh đồi núi, vạt cỏ gianh với những nõn búp đẫm sương 
 đêm, con hươu thơ ngộ, đàn cá dầm xanh... Trong không gian ấy, ngay 
 cả một âm thanh rất hiện đại là tiếng còi tàu cùng được cổ tích hoá, 
 huyền thoại hoá: tiếng còi sương. Trong một không gian như thế, sự 
 tương giao giữa lòng người và tạo vật là một tất yếu nên một người 
 khách sông Đà đã nghe được câu hỏi của con hươu thơ ngộ về sự tồn tại 
 của một tiếng còi sương..... 
 + Nguyễn Tuân đã trải lòng mình ra với dòng sông, hoá thân vào nó để 
 Trang 6 
 lắng nghe và xúc động: “Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương 
 những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con 
 sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và 
 con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn 
 những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên”. Qua mỗi 
 dặm đường đất nước, nhà văn đều thấy cảnh vật và con người gắn 
 quyện với nhau rất chặt chẽ. Yêu sông Đà cũng chính là yêu Tổ quốc và 
 yêu con người Việt Nam. 
 -Nghệ thuật: 
 +Giọng văn vừa trang trọng, trầm lắng, vừa da diết bâng khuâng vì thế 
 tràn đầy xúc cảm. Từng câu, từng chữ, từng nhịp đi của hơi văn đều làm 
 lộ ra cái dạt dào đó của cảm xúc. 
 +Ngôn ngữ chọn lọc, tinh tế và giàu khả nàng gợi cảm: Những từ “lặng 
 tờ” “hoang dại”, “hồn nhiên”, “con hươu thơ ngộ”, “tiếng còi 
 sương” được dùng rất đắt, có sức lột tả tính chất của hình tượng. Cách 
 so sánh độc đáo: so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng để trừu tượng 
 hoá, thi vị hoá một hình ảnh cụ thể nhằm gây ấn tượng cảm giác hơn là 
 gây ấn tượng thị giác “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông 
 hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa “. Sức tưởng tượng phong 
 phú khiến Nguyễn Tuân hình dung và mô tả được nỗi niềm của cả con 
 sông và của cả những sinh vật sinh sống trên bờ sông ấy. 
 => Đoạn văn đã góp phần quan trọng trong việc tái hiện vẻ đẹp trữ tình 
 của Sông Đà, của thiên nhiên đất nước gấm vóc nên thơ đồng thời góp 
 phần khẳng định tài năng của Nguyễn Tuân trong nghệ thuật viết tuỳ 
 bút. 
 * Nhận xét cái tôi tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân: 
 1,0 
 + Tài hoa: Ở lối viết uyển chuyển, linh hoạt; cách so sánh, liên tưởng 
 nhiều tầng bậc, bất ngờ, độc đáo. Ông nhìn sự vật bằng con mắt của 
 người họa sĩ, dưới góc độ thẩm mĩ; tài hoa thể hiện ở những rung động, 
 say mê của nhà văn trước vẻ đẹp mĩ lệ của thiên nhiên đất nước. 
 + Uyên bác: thể hiện ở cách nhìn và khám phá hiện thực theo chiều 
 sâu, ở sự vận dụng kiến thức sách vở và các tri thức của đời sống một 
 cách đa dạng, phong phú; ở sự giàu có về chữ nghĩa. Hình ảnh dòng 
 sông Đà được nhà văn miêu tả, tái hiện một cách ấn tượng từ nhiều góc 
 nhìn, với những chi tiết điển hình, tiêu biểu; những liên tưởng, so sánh 
 bất ngờ, thú vị. Tất cả đều cho thấy khả năng quan sát và sử dụng ngôn 
 ngữ hết sức điêu luyện của Nguyễn Tuân. 
 d. Chính tả, ngữ pháp 
 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 
 e. Sáng tạo: 
 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề 0,5 
 nghị luận. 
Lưu ý: Giám khảo linh hoạt khi cho điểm. Khuyến khích điểm với những bài viết có sáng tạo. 
Điểm bài thi làm tròn đến 0,25. 
 Trang 7 
 Sở GDĐT Vĩnh Phúc HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT LẦN 2 ( Đề lẻ ) 
Trường THPT Nguyễn Viết Xuân MÔN VĂN KHỐI 12 
 (Đáp án gồm 05 trang ) 
 Phần Câu Điểm 
 I Đọc hiểu 3.0 
 1 Biện pháp tu từ cú pháp: liệt kê (cuộc chiến khốc liệt, với 0.5 
 những xung đột, vất vả, đua tranh vô hình với xã hội, gánh 
 nặng của chính bản thân...) 
 Tác dụng: tạo giọng điệu mang tính suy tư, chiêm nghiệm; chỉ 
 ra những khó khăn, thử thách mà con người phải đối đầu hàng 
 ngày. 
 2 Bạn chẳng thể làm được gì đâu, những điều bất trắc và vất vả 0,5 
 không như ý này vốn đã là một phần chẳng thể gạt bỏ của 
 cuộc sống. Câu này có thể hiểu là (gợi ý): 
 - Những bất trắc vất vả dù không muốn nhưng nó vẫn có thể 
 xảy đến với cuộc sống hàng ngày của chúng ta. 
 - Hãy đón nhận một cách bình tĩnh, nhẹ nhàng vì ta có đau khổ 
 hay cố trốn chạy cũng vô ích. 
 3 Để xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài, chúng ta cần 1,0 
 - Tập sống lạc quan, yêu đời; rèn bản lĩnh, sức chịu đựng để 
 đón nhận mọi thử thách. 
 - Cần có sự quan tâm, san sẻ gánh nặng; tình yêu thương để 
 xoa dịu những nỗi nhọc nhằn. 
 4 HS có thể trả lời đồng tình/ không đồng tình/đồng tình một 1.0 
 phần tùy theo suy nghĩ (0,25điểm ) nhưng cần có lý giải phù 
 hợp (0,75điểm), sau đây là gợi ý: 
 - Đồng tình: Cuộc sống hiện đại luôn đầy những khó khăn thử 
 thách và khi sống trong nó, con người buộc phải chấp nhận 
 những mặt tiêu cực và xấu xí mà cuộc sống ấy mang lại. 
 - Không đồng tình: Quan niệm trên còn thiên về cái nhìn bi 
 Trang 8 
 quan, phiến diện vì cho rằng con người chỉ thụ động hút về 
 mình những tiêu cực, xấu xí trong khi hàng ngày vẫn có những 
 điều tốt đẹp đến với mỗi người. 
 - Đồng tình một phần: dung hòa hai ý trên. 
II Làm văn 
 1 Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) bày tỏ suy nghĩ của bản 2.0 
 thân về { nghĩa thông điệp “Bình tĩnh sống” đối với tuổi trẻ 
 trong cuộc sống hôm nay. 
 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25 
 Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn 
 nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết 
 đoạn kết luận được vấn đề. 
 ( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc) 
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về { nghĩa thông điệp 
 “Bình tĩnh sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. 0.25 
 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng 1.0 
 tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là 
 nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài 
 học nhận thức và hành động. Cụ thể: 
 * Giải thích: 
 - Bình tĩnh sống: là một thái độ sống chừng mực; biết tiết chế 
 nhịp điệu trong mọi suy nghĩ, hành động; bình tĩnh sống là 
 cảm nhận mọi thứ xung quanh một cách từ tốn, chín chắn; 
 bình tĩnh sống là cảm nhận sâu sắc { nghĩa, giá trị sống của bản 
 thân; bình tĩnh sống là không hồ đồ, chạy theo tư duy đám 
 đông, tát nước theo mưa... 
 - Cần phân biệt “bình tĩnh” với sự chậm chạp, ù lì, lười biếng, 
 thụ động. 
 * Bàn luận 
 - Nêu { nghĩa: Lối sống bình tĩnh giúp ta nhận ra giá trị đích 
 thực của cuộc sống; việc suy nghĩ chín chắn sẽ giúp tránh 
 những sai lầm không đáng có; mở ra những khoảng thời gian 
 để phấn đấu hoàn thành mục tiêu... 
 - Phê phán: Những con người sống hấp tấp,vội vàng; dễ nản 
 Trang 9 
 lòng dù vẫn còn có thể tìm ra hướng khắc phục; những người 
 quá tự tin vào bản thân đến độ hành động mà không cần suy 
 nghĩ, đắn đo; những con người lười nhác, ỷ lại; cố tình sống 
 chậm chạp, giả vờ “bình tĩnh” để chờ thời, dựa hơi người 
 khác... 
 * Bài học thiết thực cho bản thân: 
 -Cố gắng duy trì sự bình tĩnh trong mọi trường hợp; rèn luyện 
 lối sống ấy từ những việc nhỏ nhất; sau mỗi thành công hay 
 thất bại đừng vội vui mừng hay thất vọng mà phải nhìn vào kết 
 quả để rút ra bài học.... 
 d. Sáng tạo 0,25 
 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ 
 về vấn đề nghị luận. 
 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 
 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 
2 Cảm nhận về vẻ đẹp dòng sông Đà qua đoạn văn trong tác 5,0 
 phẩm Người lái đò Sông Đà, từ đó nhận xét cái tôi tài hoa uyên bác 
 của nhà văn Nguyễn Tuân. 
 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ Mở 0,25 
 bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác 
 phẩm; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện cảm 
 nhận về đoạn văn; Kết bài khái quát được toàn bộ nội dung 
 nghị luận. 
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,5 
 Cảm nhận đoạn văn trong tác phẩm Người lái đò sông Đà của 
 nhà văn Nguyễn Tuân từ đó nhận xét cái tôi tài hoa uyên bác của 
 nhà văn Nguyễn Tuân. 
 c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: 0,5 
 * Khái quát chung về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận. 
 * Cảm nhận vẻ đẹp dòng sông Đà qua đoạn văn: 2,0 
 - Nội dung: đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Đà: 
 +Thác ghềnh lúc này chỉ còn là nỗi nhớ. Thuyền tôi trôi...câu 
 văn mở đầu toàn thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng; 
 phép điệp “thuyền tôi trôi....lặng tờ, thuyền tôi trôi...không 
 bóng người, thuyền tôi trôi....lững lờ” nhắc lại trùng điệp như 
 một điểm nhấn của cảm xúc, cảm giác làm cho đoạn văn như 
 một dòng cảm giác, cảm xúc cứ tràn đi, lan toả, bâng khuâng. 
 + Con sông bây giờ không hẳn chỉ là của hiện tại, mà nó trôi 
 Trang 10 
ngược về quá khứ. Bởi người ngắm nó - người đang lênh đênh 
giữa dòng sông, đang chìm trong hoài niệm, mạch cảm xúc bơi 
ngược về với lịch sử dân tộc “Hình như từ đời Lí, đời Trần đời 
Lê, quãng sông này cũng lặng lờ đến thế mà thôi”. 
+ Thiên nhiên hài hòa mang vẻ đẹp trong trẻo, nguyên sơ, kì 
thú được cảm nhận bằng hệ thống hình ảnh phù hợp, hô ứng 
với nhau để tạo cảm giác, ấn tượng về vẻ hoang sơ và tĩnh 
lặng của không gian: đó là những hình ảnh non tơ nhất, tươi 
tắn và tinh khiết nhất như lá ngô non đầu mùa, búp cỏ gianh 
đồi núi, vạt cỏ gianh với những nõn búp đẫm sương đêm, con 
hươu thơ ngộ, đàn cá dầm xanh... Trong không gian ấy, ngay 
cả một âm thanh rất hiện đại là tiếng còi tàu cùng được cổ tích 
hoá, huyền thoại hoá: tiếng còi sương. Trong một không gian 
như thế, sự tương giao giữa lòng người và tạo vật là một tất 
yếu nên một người khách sông Đà đã nghe được câu hỏi của 
con hươu thơ ngộ về sự tồn tại của một tiếng còi sương..... 
+ Nguyễn Tuân đã trải lòng mình ra với dòng sông, hoá thân 
vào nó để lắng nghe và xúc động: “Dòng sông quãng này lững 
lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên 
thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe 
những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi 
những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con 
đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên”. Qua mỗi 
dặm đường đất nước, nhà văn đều thấy cảnh vật và con người 
gắn quyện với nhau rất chặt chẽ. Yêu sông Đà cũng chính là 
yêu Tổ quốc và yêu con người Việt Nam. 
-Nghệ thuật: 
+Giọng văn vừa trang trọng, trầm lắng, vừa da diết bâng 
khuâng vì thế tràn đầy xúc cảm. Từng câu, từng chữ, từng nhịp 
đi của hơi văn đều làm lộ ra cái dạt dào đó của cảm xúc. 
+Ngôn ngữ chọn lọc, tinh tế và giàu khả nàng gợi cảm: Những 
từ “lặng tờ” “hoang dại”, “hồn nhiên”, “con hươu thơ ngộ”, 
“tiếng còi sương” được dùng rất đắt, có sức lột tả tính chất 
của hình tượng. Cách so sánh độc đáo: so sánh cái cụ thể với 
cái trừu tượng để trừu tượng hoá, thi vị hoá một hình ảnh cụ 
thể nhằm gây ấn tượng cảm giác hơn là gây ấn tượng thị 
giác “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn 
nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa “. Sức tưởng tượng 
phong phú khiến Nguyễn Tuân hình dung và mô tả được nỗi 
niềm của cả con sông và của cả những sinh vật sinh sống trên 
bờ sông ấy. 
=> Đoạn văn đã góp phần quan trọng trong việc tái hiện vẻ 
đẹp trữ tình của Sông Đà, của thiên nhiên đất nước gấm vóc 
 Trang 11 
 nên thơ đồng thời góp phần khẳng định tài năng của Nguyễn 1,0 
 Tuân trong nghệ thuật viết tuz bút. 
 * Nhận xét cái tôi tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân: 
 + Tài hoa: Ở lối viết uyển chuyển, linh hoạt; cách so sánh, liên 
 tưởng nhiều tầng bậc, bất ngờ, độc đáo. Ông nhìn sự vật bằng 
 con mắt của người họa sĩ, dưới góc độ thẩm mĩ; tài hoa thể 
 hiện ở những rung động, say mê của nhà văn trước vẻ đẹp mĩ 
 lệ của thiên nhiên đất nước. 
 + Uyên bác: thể hiện ở cách nhìn và khám phá hiện thực theo 
 chiều sâu, ở sự vận dụng kiến thức sách vở và các tri thức của 
 đời sống một cách đa dạng, phong phú; ở sự giàu có về chữ 
 nghĩa. Hình ảnh dòng sông Đà được nhà văn miêu tả, tái hiện 
 một cách ấn tượng từ nhiều góc nhìn, với những chi tiết điển 0,25 
 hình, tiêu biểu; những liên tưởng, so sánh bất ngờ, thú vị. Tất 
 cả đều cho thấy khả năng quan sát và sử dụng ngôn ngữ hết 0,5 
 sức điêu luyện của Nguyễn Tuân. 
 d. Chính tả, ngữ pháp 
 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 
 e. Sáng tạo: 
 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ 
 về vấn đề nghị luận. 
Lưu ý: Giám khảo linh hoạt khi cho điểm. Khuyến khích điểm với những bài viết có sáng tạo. 
Điểm bài thi làm tròn đến 0,25. 
 Trang 12 ĐỀ KSCL THI THPT QUỐC GIA LẦN I NĂM HỌC 2019-2020 
 MÔN: NGỮ VĂN- KHỐI 12 
 Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề 
 (Đề gồm 01 trang) 
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) 
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 
 Tuổi trẻ là đặc ân vô giá của tạo hóa ban cho bạn. Vô nghĩa của đời người là để tuổi xuân 
trôi qua trong vô vọng.(...) Người ta bảo, thời gian là vàng bạc, nhưng sử dụng đúng thời gian của 
tuổi trẻ là bảo bối của thành công. Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc 
đời là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống. Nếu chỉ chăm chăm và tán dương tài năng thiên 
bẩm thì chẳng khác nào chim trời chỉ vỗ cánh mà chẳng bao giờ bay được lên cao. Mỗi ngày trôi 
qua rất nhanh. Bạn đã dành thời gian cho những việc gì ? Cho bạn bè, cho người yêu, cho đồng loại 
và cho công việc? Và có bao giờ bạn rùng mình vì đã để thời gian trôi qua không lưu lại dấu tích gì 
không ? 
 Các bạn hãy xây dựng tầm nhìn rộng mở ( ), biến tri thức của loài người, của thời đại thành 
tri thức bản thân và cộng đồng, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của mình. Trước mắt là tích lũy tri 
thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường để mai ngày khởi nghiệp; tự mình xây dựng các chuẩn mực 
cho bản thân; nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm. Trường đời là trường 
học vĩ đại nhất, nhưng để thành công bạn cần có nền tảng về mọi mặt, thiếu nó không chỉ chông 
chênh mà có khi vấp ngã. 
 (Theo Baomoi.com; 26/ 03/ 2016) 
Câu 1: Chỉ ra điều bạn cần làm trước mắt được nêu trong đoạn trích. 
Câu 2: Nêu tác dụng của câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn (1) văn bản. 
Câu 3: Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: “Trường đời là trường học vĩ đại nhất nhưng để thành công 
bạn cần có nền tảng về mọi mặt”? 
Câu 4: Anh/Chị có cho rằng “Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời là 
mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống” không? Vì sao? 
II. LÀMTuyensinh247.com VĂN (7.0 điểm) 
Câu 1 (2.0 điểm) 
 Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày 
suy nghĩ về điều bản thân cần làm để tuổi trẻ sống có ý nghĩa. 
Câu 2 (5.0 điểm). 
 Trong bài thơ Tây Tiến, nhà thơ Quang Dũng đã miêu tả khung cảnh trên con đường hành quân của 
người lính: 
 Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm 
 Heo hút cồn mây súng ngửi trời 
 Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống 
 Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi 
Và: 
 Người đi Châu Mộc chiều sương ấy 
 Có thấy hồn lau nẻo bến bờ 
 Có nhớ dáng người trên độc mộc 
 Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa 
 (Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD Việt Nam 2016, tr 88&89) 
 Cảm nhận của anh/chị về bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ trên, từ đó nhận xét về vẻ đẹp 
lãng mạn của bài thơ Tây Tiến. 
 ---------------------------------Hết-------------------------------------- 
 Trang 13 Học sinh không được sử dụng tài liệu 
 Giáo viên coi thi không giải thích gì thêm. 
Tuyensinh247.com
 Trang 14 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KSCL THI THPT QUỐC GIA LẦN I 
 NĂM HỌC 2019-2020 
 MÔN: NGỮ VĂN- KHỐI 12 
 ( gồm 03 trang) 
Phần Câu Nội dung Điểm 
I ĐỌC HIỂU 3.0 
 1 Những điều bạn cần làm trước mắt là: 0,5 
 - Tích lũy tri thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường để mai ngày khởi 
 nghiệp; 
 - Tự mình xây dựng các chuẩn mực cho bản thân; 
 - Nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm. 
 (Lưu ý: HS nêu đủ các điều cần làm mới cho điểm tối đa; chỉ nêu được 2/3 
 điều thì cho 0,25 điểm) 
 2 - Câu hỏi tu từ: Bạn đã dành ..dấu tích gì không? 0,75 
 - Tác dụng: Câu hỏi tu từ thể hiện sự trăn trở về việc sử dụng quỹ thời gian, 
 cảnh báo việc để thời gian trôi qua một cách vô nghĩa. Từ đó nhắc nhở mỗi 
 người biết trân quý thời gian và có ý thức sử dụng thời gian hiệu quả, ý 
 nghĩa. 
 3 - Ý kiến Trường đời .mọi mặt có thể hiểu: 0,75 
 + Đời sống thực tiễn là một môi trường lí tưởng, tuyệt vời để chúng ta trau 
 dồi kiến thức, rèn luyện kinh nghiệm, bồi dưỡng nhân cách 
 + Song muốn thành công trước hết ta cần chuẩn bị hành trang, xây dựng 
 nền móng vững chắc từ nhiều môi trường giáo dục khác như gia đình, nhà 
 trường 
 4 - Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình. 1,0 
 - Lí giải hợp lí, thuyết phục. 
II Tuyensinh247.com LÀM VĂN 
 1 Từ văn bản phần đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình 2,0 
 bày suy nghĩ của anh/chị về điều bản thân cần làm để tuổi trẻ sống có ý 
 nghĩa. 
 a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn 0,25 
 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-
 phân- hợp, móc xích hoặc song hành. 
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 
 Điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa. 
 c.Triển khai vấn đề nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập luận; các 
 phương thức biểu đạt; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; Có thể theo 1,0 
 hướng sau: 
 - Giải thích: 
 + Tuổi trẻ là giai đoạn thanh xuân, là quãng đời đẹp đẽ, có ý nghĩa nhất của 
 đời người Song thời gian là một dòng chảy thẳng, tuổi trẻ sẽ dần đi qua 
 không quay trở lại 
 + Mặt khác, khi trẻ tuổi, chúng ta dễ đối mặt với phải nhiều cám dỗ cuộc 
 Trang 15 đời. 
 - Tuổi trẻ cần làm gì để sống có ý nghĩa? 
 + Trau dồi kiến thức, hiểu biết. 
 + Bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách; sống có ước mơ, lí tưởng 
 + Tích cực tham gia hoạt động xã hội, hoạt động thiện nguyện 
 + Dành thời gian quan tâm đến gia đình, đến những người thân yêu... 
 + Biết hưởng thụ cuộc sống, quan tâm đến bản thân 
 ( HS lấy dẫn chứng) 
 - Phê phán những người sống uổng phí tuổi trẻ và rút ra bài học cho bản 
 thân. 
 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. 
 e. Sáng tạo 0,25 
 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 
 2 Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ (...) trong bài Tây 5,0 
 Tiến, từ đó nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ Tây Tiến. 
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 
 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân 0,25 
 bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên 
 ở hai đoạn thơ, từ đó nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ 0,25 
 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: thể hiện sự cảm nhận 
 sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và 
 dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: 
 * Giới thiệu Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến 0,5 
Tuyensinh247.com-Tác giả: Quang Dũng là một gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam 
 ngay từ những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp với hồn thơ phóng 
 khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. 
 -Tác phẩm: sáng tác cuối 1948 tại Phù Lưu Chanh khi tác giả đã rời xa đơn 
 vị Tây Tiến chưa được bao lâu. Bài thơ được in trong tập Mây đầu ô(1986). 
 - Hai đoạn thơ: là bức họa ngôn từ, bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa 
 hùng vĩ, dữ dội vừa thơ mộng, trữ tình 
 * 2. Bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ 3.00 
 * Đoạn thơ thứ nhất 
 - Thiên nhiên miền Tây Bắc được miêu tả hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp 0.50 
 nhưng đều được khắc họa đồng thời cả sự hiểm trở lẫn vẻ đẹp hùng vĩ, kì 
 thú; mưa rừng cho thấy cả thung lũng mờ mịt như tan loãng trong biển 
 mưa, không gian bỗng như mênh mang, xa vời hơn 
 - Thiên nhiên cho thấy sự khó khăn, gian khổ và lòng dũng cảm, can trường 0.50 
 của người lính trên những chặng đường hành quân. 
 - Bức tranh thiên nhiên trở nên ấn tượng bởi được thể hiện qua những câu 0.25 
 thơ được viết bằng thanh trắc, các từ láy, hình ảnh độc đáo phép tiểu đối 
 * Đoạn thơ thứ hai 
 Trang 16 - Chiều sương mơ hồ, bảng lảng; hồn lau như biết sẻ chia nỗi niềm với con 0.50 
 người; hoa đong đưa như muốn làm duyên làm dáng... Cảnh buồn song 
 chứa chan thi vị. 
 - Thiên nhiên hé mở tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, lãng mạn, giàu mộng mơ 0.50 
 của người lính Tây Tiến. 
 - Bức tranh thiên nhiên thơ mộng trữ tình được hiện lên qua lớp từ ngữ, 0.25 
 hình ảnh giàu sức gợi tả, biểu cảm; chất nhạc, chất họa và chất thơ hòa 
 quyện vào nhau; nét vẽ mềm mại, tinh tế 
 * Tương đồng và khác biệt 
 - Cả hai đoạn thơ đều miêu tả thiên nhiên Tây Bắc trên chặng đường hành 0.25 
 quân của người lính Tây Tiến. Thiên nhiên đều được diễn tả thành niềm 
 thương, nỗi nhớ; là phông nền để tôn vinh vẻ đẹp của người lính Tây Tiến. 
 Hai đoạn thơ cũng là dòng cảm xúc chan chứa, tiếc nuối về vẻ đẹp của 
 thiên nhiên trong hoài niệm. 
 - Nếu bức tranh núi rừng Tây Bắc ở đoạn thơ thứ nhất là những nét vẽ rắn 0.25 
 rỏi, cứng cỏi khắc họa không gian hùng vĩ, dữ dội như thử thách lòng người 
 thì ở đoạn thơ thứ hai lại là những nét vẽ mềm mại, mơ hồ, huyền ảo bởi 
 sương khói và sông nước. Đoạn thơ đầu chủ yếu tác giả sử dụng thanh trắc 
 kết hợp với từ láy khắc họa ấn tượng về độ cao độ và độ sâu của địa hình 
 Tây Bắc thì đoạn thơ thứ hai lại dàn trải đều đều theo những thanh bằng 
 góp phần tô rõ hơn những phẳng lặng, bình yên của sông nước nơi đây. Bút 
 pháp đối lập tương phản đã giúp nhà thơ vẽ bức tranh thiên nhiên Tây Bắc 
 với vẻ đẹp đa chiều. 
 3. Nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ 0.5 
 - Qua hai đoạn thơ hiện lên một "cái tôi" hào hoa, thanh lịch giàu chất lãng 0.25 
 mạn, với khả năng cảm nhận một cách tinh tế vẻ đẹp của thiên nhiên và 
 Tuyensinh247.comtình người, đồng thời lại rất mực hồn nhiên, bình dị, chân thật.Vẻ đẹp lãng 
 mạn được toát ra từ khung cảnh thiên nhiên mĩ lệ, thơ mộng, từ vẻ đẹp tâm 
 hồn của nhà thơ. Tây Tiến như một thứ quả trái mùa lạ lẫm. 0.25 
 - Vẻ đẹp lãng mạn đã chi phối bài thơ Tây Tiến, từ ngôn ngữ, giọng điệu 
 đến hình tượng người lính. Điều dó cũng góp phần khẳng định Quang 
 Dũng là một nghệ sĩ tài hoa. Sáng tạo của người nghệ sĩ trong nghệ thuật 
 không chỉ không lặp lại người khác mà còn không lặp lại chính mình. 
 Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 
 Sáng tạo 0,25 
 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề 
 nghị luận. 
 ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I+ II= 10,00 ĐIỂM 
* Lưu ý: 
- Học sinh có thể trình bày theo bố cục khác nhưng vẫn đảm bảo tính logic thì giám khảo căn cứ vào 
bài làm cụ thể để cho điểm một cách hợp lí. 
- Đặc biệt khuyến khích những bài làm sáng tạo. 
 Trang 17 MA TRẬN ĐỀ KSCL THI THPT QUỐC GIA LẦN I NĂM HỌC 2019-2020 
 MÔN: NGỮ VĂN- KHỐI 12 
 Mức độ cần đạt 
 Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng 
 Tổng số 
 cao 
I.Đọc hiểu Tìm kiếm - Hiểu được ý - Từ vấn đề đặt 
 được thông nghĩa/ tác ra trong văn 
 tin yêu cầu dụng của các bản, liên hệ 
 biện pháp tu 
 trong văn với thực tiễn 
 từ trong văn 
 bản bản. đời sống/ Thể 
 hiện ý kiến/ 
 quan điểm cá 
 nhân về vấn đề 
 đặt ra trong 
 văn bản. 
 Tổng Số câu 1 2 1 4 
 Số điểm 0,5 1,5 1,0 3,0 
 Tỉ lệ % 5 15 10 30 
II. Làm Câu 1: Viết đoạn văn 
văn Nghị luận nghị luận. 
 xã hội 
 -Khoảng 
 200 chữ 
 Tuyensinh247.com-Trình bày 
 suy nghĩ 
 về một 
 vấn đề xã 
 hội đặt ra 
 từ văn bản 
 trong phần 
 đọc hiểu 
 Câu 2: Viết bài văn 
 Nghị luận nghị luận 
 văn học: 
 Nghị luận 
 về 2 đoạn 
 thơ trong 
 một tác 
 phẩm và 
 nêu nhận 
 xét. 
 Tổng Số câu 1 1 2 
 Trang 18 Số điểm 2,0 5.0 7,0 
 Tỉ lệ 20% 50 % 70% 
Tổng Số câu 1 2 3 2 6 
Cộng 
 Số điểm 0,5 1,5 3,0 5,0 10 
 Tỉ lệ 5% 15% 30% 50 % 100% 
 Tuyensinh247.com
 Trang 19 SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT ÔN THI THPTQG 2019, LẦN 1 
TRƯỜNG THPT QUANG HÀ Môn: Ngữ Văn 12 
 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề 
 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA 
 Nội Dung Mức độ cần đạt Tổng số 
 Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao 
 Phần I. - Ngữ liệu: Chỉ ra Hiểu được 
 Đọc Văn bản nghệ phương tác dụng 
 hiểu thuật thức biểu của biện 
 đạt của văn pháp nghệ 
 - Tiêu chí lựa bản, chỉ ra thuật, nội Rút ra bài 
 chọn ngữ liệu: từ ngữ, hình dung của học nhận 
 +Một đoạn ảnh, biện câu thơ, ý thức cho 
 trích văn bản. pháp tu từ... thơ... bản thân. 
 +Độ dài 
 khoảng 100 
 chữ 
 Tổng Số câu 2 1 1 4 
 Số điểm 1,0 1,0 1,0 3,0 
 Tỉ lệ 10% 10% 10% 30% 
 PhầnII Câu 1: Nghị Viết 01 
 Làm luận xã hội đoạn văn 
 văn Tuyensinh247.com-Khoảng 200 
 chữ. 
 - Trình bày suy 
 nghĩ từ vấn đề 
 được rút ra từ 
 văn bản đọc 
 hiểu. 
 Câu 2: Nghị Viết 01 bàivăn 
 luận văn học 
 -Nghị luận về 
 một khía cạnh 
 trong tác phẩm 
 văn học. Từ đó 
 rút ra nhận xét 
 về một vấn đề 
 Tổng Số câu 1 1 7.0 
 Số điểm 2.0 5.0 70% 
 Tỉ lệ 20% 50% 
 Tổngcộ Số câu 2 2 2 1 7 
 ng Số điểm 1.0 1.0 3.0 5.0 10,0 
 Tỉ lệ 10% 10% 30% 50% 100% 
 1 
 Trang 20

File đính kèm:

  • pdf19_de_thi_thu_tn_thpt_mon_ngu_van_12_nam_hoc_2019_2020_kem_h.pdf